Tiepanem 1g H/10 ống ( Meropenem 1g)
sản xuất: Công ty ACS Dobfar.S.P.A Tribiano (MI), ITALY.
Đây là một loại kháng sinh hiệu quả giúp điều trị nhiều trường hợp nhiễm khuẩn khác nhau ở người lớn và trẻ nhỏ từ 3 tháng tuổi trở lên, những trường hợp như viêm phổi, viêm phế quản, nhiễm khuẩn phụ khoa, nhiễm khuẩn sau phẫu thuật và các dạng nhiễm khuẩn khác nữa, nhờ công dụng của thuốc sẽ giúp bảo vệ sức khỏe của bệnh nhân một cách tốt nhất.
Thành Phần:
Meropenem ................................................... 1,00g
Tiepanem 1g
Chỉ định của Tiepanem
-
Meropenem dùng đường tĩnh mạch được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em trên 3 tháng tuổi gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với Meropenem trong các trường hợp sau:
-
Viêm phổi bao gồm : Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng và viêm phổi bệnh viện.
-
Nhiễm khuẩn phế quản - phổi trong xơ hóa nang.
-
Nhiễm khuẩn ổ bụng, tiết niệu, da và mô mềm biến chứng.
-
Nhiễm khuẩn phụ khoa, như viêm nội mạc tử cung và các bệnh lý viêm vùng chậu.
-
Nhiễm khuẩn trong và sau sinh.
-
Viêm màng não do nhiễm khuẩn cấp.
-
Điều trị theo kinh nghiệm các nghi ngờ nhiễm khuẩn ở người lớn bị sốt giảm bạch cầu theo đơn trị liệu hay phối hợp với các thuốc kháng virus hoặc thuốc kháng nấm.
-
Meropenem dùng đường tĩnh mạch đã cho thấy hiệu quả trên bệnh nhân xơ hóa nang và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới mạn tính khi sử dụng như đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác
Các đặc tính dược lực học của Tiepanem
-
Thuộc kháng sinh nhóm Carbapenem
Cơ chế tác dụng của Tiepanem
-
Meropenem có hoạt tính diệt khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn Gram dương và Gram âm nhờ liên kết với các protein gắn penicillin.
-
Phổ kháng khuẩn Trên invitro rộng đối với các vi khuẩn Gram dương, Gram âm, ưa khí và kỵ khí, và bền vững đối với sự thủy giải của các ß-lactamase được tiết ra bởi hầu hết các loài vi khuẩn.
-
Tương tự như Imipenem nhưng do ổn định với men dehydropeptidase ở thận nên không cần kết hợp với clistatin và ít gây nguy cơ động kinh hơn so với dạng phối hợp imipenem + clistain. Là kháng sinh duy nhất nhóm carbapenem điều trị viêm màng não.
-
Ertapenem ( thế hệ mới ) phổ kháng khuẩn hẹp hơn và kém nhạy cảm hơn đối với P.aeruginosa, Acinetobacter và các vi khuẩn Gram dương so với Meropenem.
Dược động học của Tiepanem
-
Hấp thu: Truyền tĩnh mạch mức liều 1g, 2g trong 30 phút cho nồng độ đỉnh ( Cmax) lần lượt khoảng 49, 115 mcg/ml và các trị số diện tích duới đường cong ( AUC) tương ứng 62,3 và 153mcg giờ/ml. Khi truyền tĩnh mạch liều 1g sau 5 phút, giá trị Cmax là 112mcg/ml. Khi sử dụng nhiều liều sau mỗi 8 giờ ở người có chức năng thận bình thường, không xảy ra tình trạng tích lũy meropenem.
-
Phân bố: Tỷ lệ liên kết protein huyết tương trung bình của meropenem là khoảng 2 % và không phụ thuộc vào nồng độ. Meropenem có thể thấm tốt vào một số dịch và mô của cơ thể như phổi, dịch tiết phế quản, mật, dịch não tủy, các mô phụ khoa, da, màng cân, cơ và dịch màng bụng.
-
Chuyển hóa: Meropenem được chuyển hóa bằng cách thủy phân vòng ß-lactam thành dạng chuyển hóa không có hoạt tính trên vi sinh vật. Invitro, Meropenem ít nhạy cảm với phản ứng thủy phân bởi enzym DHP-I ở thận hơn so với imipenem và không đòi hỏi phải sử dụng cùng với một thuốc ức chế DHP-I.
-
Thải trừ: Meropenem được đào thải chủ yếu dưới dạng không biến đổi qua thận. Khoảng 70% ( 50 – 75%) liều dùng được bài tiết nguyên vẹn trong vòng 12 giờ. Tốc độ thanh thải Meropenem qau thận xác định được và ảnh hưởng của Probenecid cho thấy Meropenem được đào thải theo cả con đường lọc cầu thận và bài tiết qua ống thận. Meropenem được loại bỏ bởi thẩm phân và lọc máu.
Đơn vị sản xuất Tiepanem
- ACS Dobfar.S.P.A Tribiano (MI), ITALY
Quy cách đóng gói Tiepanem
- Hộp 10 lọ bột