Savi Drinate 70mg/2800IU H/4 viên sủi ( trị loãng xương)
Thương hiệu: SaVipharm (Việt Nam)
Thành phần chính
Colecalciferol 2800IU
Alendronat natri 70mg
Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.
Trong điều trị loãng xương, SaViDrinate làm tăng khối lượng xương và làm giảm tỷ lệ gãy xương, bao gồm cả xương hông và xương cột sống (gãy do nén đốt sống).
Savi Drinate 70mg/2800IU H/4 viên sủi ( trị loãng xương)
Cho 1 viên sủi bọt SaViDrinate)
Thành phần dược chất:
- Alendronat natri 91,35mg (Tương đương acid alendronic 70,0mg).
- Colecalciferol 100.000 IU/g 28mg (Tương đương colecalciferol 2800IU)
Thành phần tá dược:
- Acid citric khan, natri carbonat khan, manitol, polyethylen glycol 6000, natri benzoat, aspartam, povidon K30, bột mùi chanh.
Công dụng
- Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.
- Trong điều trị loãng xương, SaViDrinate làm tăng khối lượng xương và làm giảm tỷ lệ gãy xương, bao gồm cả xương hông và xương cột sống (gãy do nén đốt sống).
- Điều trị nhằm làm tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.
- Không dùng SaViDrinate đơn độc để điều trị thiếu hụt vitamin D.
Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng
- Liều khuyến cáo: 1 viên SaViDrinate x 1 lần/tuần,
- Do đặc điểm tiến triển của tình trạng loãng xương, có thể cần phải dùng SaViDrinate trong thời gian dài.
- Khoảng thời gian tối ưu dùng bisphosphonat để điều trị loãng xương chưa được biết. Việc có nên tiếp tục điều trị nữa hay không cần dựa vào sự tái đánh giá định kỳ về hiệu quả và nguy cơ có thể xảy ra ở mỗi bệnh nhân cụ thể, đặc biệt là những bệnh nhân dùng thuốc ≥ 5 năm.
- Bệnh nhân nên sử dụng chế phẩm bổ sung calci nếu chế độ ăn không cung cấp đủ calci. Việc bổ sung thêm các chế phẩm chứa vitamin D cần được cân nhắc dựa vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân.
- Chưa có nghiên cứu về sự tương đương giữa uống 2800 vitamin D, hàng tuần có trong SaViDrinate và liều dùng vitamin D 400 IU hàng ngày.
Người cao tuổi
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt liên quan đến tuổi ảnh hưởng đến hiệu quả và tính an toàn khi dùng alendronat. Do đó, không cần thiết phải hiệu chỉnh liều cho người cao tuổi.
Suy thận
- Không khuyến cáo dùng SaViDrinate cho bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin Clcr < 35 ml/phút do chưa được nghiên cứu. Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân có Clcr > 35 ml/phút.
Suy gan
- Vì đã có bằng chứng là alendronat không bị chuyển hoá hoặc bài tiết vào mật nên không có nghiên cứu nào được tiến hành ở người bệnh suy gan. Không cần thiết điều chỉnh liều alendronat trong trường hợp này.
Trẻ em
- Tính an toàn và hiệu quả của SaViDrinate trên trẻ < 18 tuổi chưa được nghiên cứu. Không nên dùng thuốc này cho trẻ < 18 tuổi do thiếu dữ liệu nghiên cứu về thuốc kết hợp 2 thành phần acid alendronic/colecalciferol.
Cách dùng
- Dùng đường uống: Hòa tan một viên sủi bọt trong ly chứa khoảng 100 - 150ml nước đun sôi để nguội và uống ngay khi thuốc đã tan hoàn toàn.
- Các đặc điểm cần lưu ý khi uống thuốc.
- Nên đứng hoặc ngồi thẳng trong 30 phút sau khi uống thuốc. Bệnh nhân không nên uống alendronat trước khi đi ngủ.
- Nên uống ngay sau khi viên thuốc đã hết sủi bọt và tan hoàn toàn; uống thêm với khoảng 30 ml nước để đảm bảo các thành phần của viên thuốc đến dạ dày một cách nhanh chóng và hoàn toàn.
- Nên uống thuốc ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc khác trong ngày.
- Uống thuốc xong phải đợi 30 phút rồi mới ăn, uống hoặc dùng một thuốc khác, như thế sẽ giúp alendronat được hấp thu tốt hơn.
- Không uống thuốc với nước trái cây và cà phê vì làm giảm hấp thu alendronat.
- Bệnh nhân không nên ngậm hoặc nhai viên sủi bọt SaViDrinate.
- Nên uống thuốc vào một ngày nhất định trong tuần.
Nếu quên dùng thuốc
Nếu quên 1 liều thuốc, uống 1 viên thuốc vào buổi sáng sau khi nhớ ra. Sau đó tiếp tục dùng thuốc như bình thường.
Không uống 2 viên SaViDrinate vào cùng 1 ngày.
Nếu ngừng dùng thuốc
Cần uống thuốc trong thời gian đủ dài như đã được kê đơn. Chưa biết rõ bệnh nhân cần dùng thuốc trong bao lâu, do đó bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ định kỳ để xác định việc dùng thuốc này còn phù hợp hay không.
Thận trọng khi sử dụng
Alendronat
Tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên
- Alendronat có thể gây kích thích tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên. Do có khả năng làm nặng hơn bệnh đang mắc phải, cần thận trọng khi dùng alendronat cho bệnh nhân có rối loạn đường tiêu hóa trên như khó nuốt, bệnh thực quản, viêm dạ dày, viêm tá tràng, loét hoặc gần đây (trong vòng 1 năm) bị bệnh đường tiêu hóa nặng như loét đường tiêu hóa, đang có xuất huyết đường tiêu hóa hoặc phẫu thuật đường tiêu hóa trên. Ở bệnh nhân có tình trạng thực quản Barrett, nên cân nhắc hiệu quả và nguy cơ của alendronat đối với từng bệnh nhân cụ thể. Đã có báo cáo về các phản ứng ở thực quản (đôi khi ở mức độ nặng và cần phải nhập viện) như viêm, loét và trợt thực quản, hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân hẹp thực quản đang điều trị bằng alendronat. Do đó cần lưu ý đối với những dấu hiệu hoặc triệu chứng của các phản ứng ở thực quản, bệnh nhân nên được hướng dẫn ngừng dùng alendronat và được can thiệp y tế nếu có tiến triển triệu chứng kích thích thực quản như khó nuốt, đau khi nuốt, đau ở ức hoặc ợ nóng.
- Nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn ở thực quản cao hơn ở bệnh nhân từng thất bại với alendronat và/hoặc bệnh nhân tiếp tục điều trị bằng alendronat sau khi tiến triển các triệu chứng kích thích thực quản. Bệnh nhân cần được hướng dẫn rằng sự thất bại điều trị này có thể làm tăng nguy cơ gặp phải những rối loạn ở thực quản.
Hoại tử xương hàm
- Hoại tử xương hàm xảy ra khi nhổ răng, nhiễm trùng tại chỗ được báo cáo ở những bệnh nhân ung thư (chủ yếu tiêm tĩnh mạch bisphosphonat) hoặc sử dụng corticosteroid, hoặc ở những người loãng xương dùng bisphosphonat đường uống.