PUREGON 100IU H/1 lo
CHI TIẾT
PUREGON 100IU - dung dịch tiêm điều trị khôngrụng trứng ở phụ nữ không đáp ứng clomiphene citrate.
Thành phần thuoc: Cho 1 ống Follitropin bêta (FSH) 100IU
Đóng gói: lọ/hộp
Chỉ định
Puregon được chỉ định để điều trị vô sinh nữ trong những trường hợp sau :
- Không rụng trứng (bao gồm cả bệnh buồng trứng đa nang), ở những phụ nữ không đáp ứng điều trị với clomiphene citrate.
- Kích thích buồng trứng có kiểm soát nhằm phát triển nhiều nang noãn trong các chương trình sinh sản trợ giúp như thụ thai trong ống nghiệm/ chuyển phôi (IVF/ET), chuyển giao tử vào vòi trứng (GIFT) và tiêm tinh trùng vào bào tương của trứng (ICSI).
Liều dùng:
Khởi đầu trị liệu với Puregon trong điều trị vô sinh phải được kiểm soát chặt chẽ của thầy thuốc có kinh nghiệm.
Ở từng cá nhân và giữa các cá nhân với nhau, có sự khác biệt lớn về sự đáp ứng của buồng trứng đối với Gonadotropin ngoại sinh. Điều này có nghĩa là không thể đồng nhất hóa liều lượng, vì vậy cần điều chỉnh liều lượng thuốc trên mỗi bệnh nhân tùy theo đáp ứng của buồng trứng đối với điều trị. Điều này đòi hỏi sự theo dõi bằng siêu âm và nồng độ oestradiol.
Kết quả các thử nghiệm lâm sàng so sánh Puregon với FSH nước tiểu cho thấy Puregon hữu hiệu hơn FSH nước tiểu: tổng liều sử dụng thấp hơn và thời gian sử dụng thuốc để đạt đến điều kiện tiền phóng noãn ngắn hơn. Do đó, có sự phù hợp khi sử dụng liều Puregon thấp hơn liều FSH nước tiểu thường dùng, không những để tối ưu hóa sự phát triển nang noãn mà còn giảm thiểu nguy cơ quá kích buồng trứng ngoài ý muốn. Puregon có thể sử dụng đơn thuần hoặc phối hợp với thuốc tương đồng GnRH để ngăn ngừa hoàng thể hóa sớm. Trong trường hợp sau, đặc biệt trong các phác đồ phối hợp thuốc chủ vận GnRH, cần phải dùng Puregon với tổng liều điều trị cao hơn để đạt được đáp ứng nang noãn đầy đủ. Kinh nghiệm lâm sàng với Puregon dựa trên ba chu kỳ điều trị trong cả hai chỉ định trên. Kinh nghiệm chung trong IVF cho thấy tỉ lệ điều trị thành công nói chung vẫn ổn định trong 4 chu kỳ đầu và giảm dần sau đó.
Không phóng noãn: Nói chung nên dùng phác đồ điều trị theo trình tự với liều khởi đầu là tiêm 50 IU Puregon/ ngày. Liều khởi đầu được duy trì trong ít nhất là 7 ngày. Nếu không có đáp ứng buồng trứng, tăng dần liều hằng ngày cho đến khi nang tăng trưởng và/ hoặc nồng độ estradiol huyết tương cho thấy có đáp ứng dược lực học thỏa đáng. Nồng độ estradiol mỗi ngày tăng từ 40 - 100% được xem là tối ưu. Sau đó duy trì liều hằng ngày cho đến khi đạt được điều kiện tiền phóng noãn. Điều kiện này đạt được khi bằng chứng siêu âm cho thấy có một nang vượt trội với đường kính tối tiểu là 18mm và/ hoặc nồng độ estradiol huyết tương đạt 300 - 900 picrogram/mL (1000- 3000 pmol/L). Thông thường, chỉ cần 7- 14 ngày điều trị là đạt được hiệu quả này. Sau đó ngưng dùng Puregon và có thể gây phóng noãn bằng các tiêm gonadotrophin màng đệm người (hCG).
Nếu số nang đáp ứng quá nhiều hoặc nồng độ estradiol tăng quá nhanh, ví dụ nồng độ estradiol hằng ngày tăng hơn gấp đôi trong 2-3 ngày liên tiếp, nên giảm liều dùng hằng ngày. Vì những nang có đường kính trên 14mm có khả năng thụ thai, nên có nhiều nang vượt quá 14mm trong thời điểm tiền phóng noãn sẽ có nguy cơ đa thai. Trong trường hợp đó, nên ngưng dùng hCG và nên tránh thai để đề phòng đa thai.
Quá kích thích buồng trứng có kiểm soát trong các chương trình sinh sản trợ giúp
Một số phác đồ khác nhau được áp dụng. Liều khởi đầu 100- 225 IU được khuyến nghị trong ít nhất 4 ngày đầu. Sau đó, điều chỉnh liều ở từng bệnh nhân dựa trên sự đáp ứng của buồng trứng với điều trị. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy liều duy trì thích hợp từ 75 - 375 IU trong thời gian 6 - 12 ngày hoặc dài hơn nếu cần thiết.
Có thể sử dụng Puregon đơn độc hoặc kết hợp với một chất tương đồng GnRH nhằm ngăn ngừa tình trạng hoàng thể hóa sớm. Trong trường hợp sau, đặc biệt khi sử dụng một chất chủ vận GnRH, có thể cần dùng liều Puregon cao hơn để đạt được sự đáp ứng nang noãn đầy đủ.
Đáp ứng của buồng trứng được theo dõi bằng siêu âm và đo nồng độ estradiol máu. Khi siêu âm thấy có ít nhất 3 nang noãn kích thước 16 - 20 mm và có sự đáp ứng bài tiết estradiol tốt (nồng độ estradiol máu khoảng 300- 400 picrogram/ml (1000- 1300 pmol/l) cho mỗi nang noãn có đường kính trên 18 mm) ta dùng hCG để gây rụng trứng. Thủ thuật lấy nang noãn được tiến hành ở giờ thứ 34- 35 sau khi tiêm hCG.
Chống chỉ định:
- Các bướu buồng trứng, vú, tử cung, tuyến yên và hạ đồi.
- Có thai hoặc cho con bú.
- Ra máu âm đạo không rõ nguyên nhân.
- Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy buồng trứng nguyên phát.
- Các nang buồng trứng hoặc buồng trứng to bất thường nhưng không liên quan đến bệnh buồng trứng đa nang (PCOD).
- Cơ quan sinh dục dị dạng không thích hợp cho sự có thai.
- U xơ tử cung không thích hợp cho sự có thai.
Thận trọng:
- Nên loại trừ các bệnh lý nội tiết ngoài sinh dục không kiểm soát được (ví dụ : rối loạn chức năng tuyến yên, tuyến thượng thận, tuyến giáp).
- Nguy cơ đa thai sẽ tăng trong trường hợp có thai sau khi gây rụng trứng bằng các chế phẩm chứa hormone hướng sinh dục.
- Chỉ nên tiêm mũi Puregon đầu tiên dưới sự theo dõi trực tiếp về y tế.
- Tỉ lệ thai ngoài tử cung có thể tăng ở những phụ nữ bị vô sinh đang được điều trị bằng phác đồ sinh sản trợ giúp, đặc biệt đối với thụ thai trong ống nghiệm (IVF) vì những phụ nữ này thường có sự bất thường ở hai vòi trứng. Vì vậy việc tiến hành siêu âm sớm để xác định thai nằm trong tử cung là rất quan trọng.
- Tỷ lệ sẩy thai ở những phụ nữ có thai nhờ kỹ thuật sinh sản trợ giúp cao hơn bình thường.
- Quá kích thích buồng trứng ngoài ý muốn : Trong điều trị vô sinh nữ, nên siêu âm và đo nồng độ estradiol trước khi điều trị và trong thời gian điều trị một cách đều đặn. Ngoài sự phát triển cùng lúc nhiều nang noãn, nồng độ estradiol có thể tăng rất nhanh, ví dụ: nồng độ estradiol tăng cao hơn gấp đôi mỗi ngày trong 2-3 ngày liên tiếp và có thể đạt đến nồng độ quá cao. Có thể dùng siêu âm để chẩn đoán tình trạng quá kích thích buồng trứng. Nếu tình trạng quá kích thích buồng trứng ngoài ý muốn xảy ra (tức là không nằm trong chương trình quá kích thích buồng trứng có kiểm soát trong sinh sản hỗ trợ) nên ngưng sử dụng Puregon. Trong trường hợp này nên tránh thai và không được dùng hCG vì ngoài việc gây rụng nhiều trứng, hội chứng quá kích thích buồng trứng dễ xảy ra. Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của hội chứng quá kích thích buồng trứng nhẹ bao gồm: đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và các nang buồng trứng và hai buồng trứng có độ lớn từ nhẹ tới trung bình. Rất hiếm khi xảy ra hội chứng quá kích thích buồng trứng nặng với dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân như các nang buồng trứng lớn (có khuynh hướng vỡ), báng bụng, tràn nước màng phổi và tăng cân. Thuyên tắc động mạch do huyết khối hiếm khi đi kèm với điều trị bằng gonadotropin trong đó có Puregon/hCG.
- Phụ nữ có các nguy cơ huyết khối, như tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc bệnh này, béo phì (chỉ số thân khối > 30kg/m2) hoặc bị bệnh ưa huyết khối đã được xác định, có thể sẽ tăng nguy cơ tắc huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch trong thời gian điều trị với gonadotropin, ngay cả khi không có hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS). Ở những phụ nữ này, cần cân nhắc những lợi ích điều trị IVF với các nguy cơ. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng bản thân thai nghén cũng làm tăng nguy cơ huyết khối.
Phản ứng có hại:
Hội chứng quá kích thích buồng trứng ngoài ý muốn xảy ra khoảng 5% đối tượng điều trị với Puregon. Các triệu chứng đặc trưng với hội chứng này đã được mô tả (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). Sử dụng lâm sàng Puregon bằng đường tiêm dưới da hay tiêm bắp có thể dẫn đến phản ứng tại chỗ tiêm như : thâm tím, đau, đỏ, sưng và ngứa, hầu hết các phản ứng này thường nhẹ và thoáng qua. Chưa thấy thuốc gây ra phản ứng toàn thân. Nguy cơ có thai ngoài tử cung và đa thai tăng nhẹ. Hiếm thấy hiện tượng nghẽn mạch huyết khối xảy ra khi kết hợp với các thuốc hướng sinh dục khác. Điều này cũng xảy ra đối với điều trị Puregon/ hCG.
Tương tác thuốc:
Dùng kèm Puregon với clomiphene citrate có thể làm tăng đáp ứng của nang noãn. Sau khi khử độ nhạy cảm của tuyến yên bằng một chất chủ vận GnRH, liều Puregon cao hơn có thể cần dùng để đạt được sự đáp ứng đầy đủ của nang noãn.