GONAL-F 450IU/0.75ML
CHI TIẾT
GONAL-F 450IU/0.75ML - bút tiêm điều trị triệu chứng không rụng trứng
Thành phần thuoc: Follitropin alfa (hormone kích thích nang noãn người, tái tổ hợp (r-hFSH)).
Đóng gói: hộp
Chỉ định: xem phần Liều dùng
Liều dùng:
Tiêm SC. Không rụng trứng (kể cả hội chứng buồng trứng đa nang) ở phụ nữ không đáp ứng với clomiphene citrate: Đang có kinh: bắt đầu trị liệu trong vòng 7 ngày đầu chu kỳ kinh. Khởi đầu 75-150 IU/ngày, tăng thêm 37.5-75 IU mỗi 7-14 ngày nếu cần, tối đa 225 IU/ngày. Nếu không đáp ứng thích đáng sau 4 tuần: hủy chu kỳ này, điều trị lại với liều cao hơn liều trong chu kỳ đã hủy. Khi đã đạt đáp ứng tối ưu: tiêm 1 liều đơn 250 mcg r-hCG hoặc 5000-10000 IU hCG từ 24-48 giờ sau mũi tiêm GONAL-f cuối cùng. Khuyên bệnh nhân giao hợp vào ngày tiêm hCG và ngày hôm sau. Cách khác, có thể bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Nếu đáp ứng quá mức: ngừng điều trị và không tiêm hCG. Bắt đầu điều trị ở chu kỳ tiếp theo với liều thấp hơn liều của chu kỳ trước đó. Kích thích phát triển nhiều nang noãn ở phụ nữ đang được điều trị kích thích rụng trứng cho các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: 150-225 IU/ngày, bắt đầu vào ngày thứ 2 hoặc 3 của chu kỳ. Tiếp tục điều trị đến khi nang phát triển đầy đủ kèm chỉnh liều theo đáp ứng (không quá 450 IU/ngày). Tiêm 1 liều đơn 250 mcg r-hCG hoặc 5000-10000 IU hCG 24-48 giờ sau mũi GONAL-f cuối cùng để hoàn tất sự trưởng thành của nang noãn. Kết hợp chế phẩm hormone hướng hoàng thể (LH) để kích thích phát triển nang noãn ở phụ nữ thiếu hormone LH và FSH trầm trọng: khởi đầu 75 IU lutropin alfa mỗi ngày với 75-150 IU FSH. Tăng liều FSH thêm 37.5-75 IU nên thực hiện sau mỗi 7-14 ngày nếu cần. Có thể kéo dài thời gian kích thích đến 5 tuần ở bất kỳ chu kỳ điều trị nào. Khi đã đạt đáp ứng tối ưu: tiêm liều duy nhất 250 microgram hoặc 5000-10000 IU hCG 24-48 giờ sau mũi tiêm GONAL-f và lutropin alfa cuối cùng. Khuyên bệnh nhân giao hợp vào ngày tiêm hCG và ngày hôm sau. Cách khác, có thể bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Có thể cần hỗ trợ giai đoạn hoàng thể vì thiếu chất có hoạt tính hướng hoàng thể (LH/hCG) sau rụng trứng có thể dẫn đến suy hoàng thể sớm. Nếu đáp ứng quá mức: ngừng điều trị và không tiêm hCG. Điều trị lại ở chu kỳ tiếp theo với liều FSH thấp hơn liều của chu kỳ trước đó.
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với thành phần thuốc. U vùng dưới đồi hoặc tuyến yên. Phì đại buồng trứng hoặc nang không do h/c buồng trứng đa nang. Xuất huyết phụ khoa không rõ nguyên nhân. Ung thư buồng trứng, tử cung hoặc ung thư vú. Suy buồng trứng tiên phát, dị dạng cơ quan sinh dục hoặc u xơ tử cung không thích hợp cho việc có thai.
Thận trọng:
Đánh giá tình trạng nhược giáp, suy vỏ thượng thận, tăng prolactin máu trước khi điều trị. Nên dùng liều thấp nhất có thể đạt mục tiêu điều trị. Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin hay gia đình có tiền sử bệnh. Hội chứng quá kích buồng trứng, đa thai, sẩy thai, thai lạc chỗ, khối u hệ sinh dục, dị dạng bẩm sinh (tiền sử bệnh vòi trứng), đã từng/đang bị thuyên tắc huyết khối hoặc có yếu tố nguy cơ (tiền sử cá nhân/gia đình), có thai/cho con bú (không chỉ định). Theo dõi bệnh nhân ít nhất 2 tuần sau khi tiêm hCG.
Phản ứng có hại:
Phản ứng từ nhẹ đến nặng (quá mẫn, sốc). Nhức đầu. Đau bụng, đầy bụng, khó chịu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Nang buồng trứng. Đau, đỏ, thâm tím, sưng &/hoặc kích thích chỗ tiêm. Hội chứng quá kích buồng trứng và biến chứng.
Tương tác thuốc: Thuốc kích thích rụng trứng khác (có thể làm tăng đáp ứng của nang noãn), chất đồng vận/đối vận GnRH (có thể phải tăng liều GONAL-f).