Oleanz Rapitab 5mg H/50 viên ẤN Độ (trị tâm thần phân liệt)
Công dụng:
Điều trị bệnh tâm thần phân liệt, cơn hưng cảm, rối loạn lưỡng cực.
Thành phần:
Olanzapin 5mg
Xuất xứ:Sun Pharma (Ấn Độ)
Oleanz Rapitab 5mg H/50 viên (trị tâm thần phân liệt)
Công dụng
Olanzapin được chỉ định điều trị bệnh tâm thần phân liệt.
Olanzapin có hiệu quả trong việc duy trì cải thiện triệu chứng lâm sàng trong khi tiếp tục điều trị trên những bệnh nhân có đáp ứng với điều trị ban đầu.
Olanzapin được chỉ định để điều trị giai đoạn hưng cảm (từ trung bình đến nặng). Ở những bệnh nhân có giai đoạn hưng cảm đã đáp ứng với điều trị với olanzapin, thì olanzapin được chỉ định phòng ngừa tái phát ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực.
Cách dùng - Liều dùng
Tâm thần phân liệt: liều khởi đầu khuyến cáo khi dùng olanzapin là 10 mg/ngày.
Giai đoạn hưng cảm: liều khởi đầu là 15 mg một lần một ngày khi đơn trị liệu hoặc 10 mg mỗi ngày trong phác đồ điều trị phối hợp.
Ngăn ngừa tái phát trong rối loạn lưỡng cực: liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg/ngày. Đối với bệnh nhân dùng olanzapin để điều trị giai đoạn hưng cảm, tiếp tục điều trị để ngăn ngừa tái phát với cùng một liều lượng. Nếu bệnh nhân có giai đoạn hưng cảm, trầm cảm hay dạng hỗn hợp (hưng - trầm cảm), vẫn nên tiếp tục điều trị bằng olanzapin (tối ưu hóa liều khi cần thiết), có bổ sung thêm liệu trình điều trị các triệu chứng về mặt tâm trạng, như chỉ định lâm sàng.
Trong điều trị tâm thần phân liệt, giai đoạn hưng cảm và phòng ngừa tái phát trong rối loạn lưỡng cực: liều dùng hàng ngày có thể được điều chỉnh trên cơ sở tình trạng lâm sàng trên từng bệnh nhân trong khoảng từ 5 - 20 mg/ngày. Chỉ tiến hành xem xét tăng liều lớn hơn liều khuyến cáo khởi đầu sau khi đã đánh giá lại lâm sàng thích hợp và chỉ nên thực hiện trong khoảng thời gian không ít hơn 24 giờ.
Olanzapin có thể dùng chung với thức ăn hay không đều được, do thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thụ của thuốc. Xem xét giảm từ từ liều dùng khi quyết định ngưng dùng olanzapin.
Viên nén phân tán nhanh olanzapin nhanh chóng hòa tan trong miệng, phân tán trong nước bọt, giúp bệnh nhân nuốt dễ dàng. Rất khó loại bỏ thuốc một khi thuốc đã hòa tan trong miệng. Do thuốc hòa tan rất nhanh, cần dùng thuốc ngay lập tức khi mở vi thuốc, hay có thể phân tán thuốc trong 1 cốc nước đầy trước khi uống.
Viên nén phân tán nhanh olanzapin tương đương về mặt sinh học với viên nén olanzapin với tốc độ và mức độ hấp thu; tần suất và liều lượng sử dụng tương tự như viên nén olanzapin. Viên nén phân tán nhanh olanzapin có thể sử dụng thay thế cho viên nén olanzapin.
Người cao tuổi
Liều khởi đầu thấp (5 mg/ngày) thường không được chỉ định nhưng cần được xem xét với những bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và có các chỉ số lâm sàng đảm bảo.
Suy gan và/hay suy thận
Liều khởi đầu thấp (5 mg) cần được xem xét cho những bệnh nhân này. Trong trường hợp suy gan trung bình (xơ gan, Child - Pugh loại A hoặc B), liều khởi đầu nên dùng là 5 mg và cực kỳ thận trọng khi tăng liều.
Hút thuốc
Liều khởi đầu và khoảng liều không cần thay đổi 1 cách thường quy giữa bệnh nhân không hút thuốc lá so với bệnh nhân hút thuốc lá. Sự chuyển hóa olanzapin có thể tăng do hút thuốc. Giám sát lâm sàng được khuyến cáo và sự tăng liều olanzapin có thể được xem xét nếu cần thiết.
Khi có trên 1 yếu tố hiện diện có thể gây chậm quá trình chuyển hóa (giới nữ, bệnh nhân lớn tuổi, tình trạng không hút thuốc) cân nhắc về việc giảm liều khởi đầu. Tăng liều, khi có chỉ định, nên được dùng thận trọng trong các bệnh nhân này.
Trong trường hợp cần quãng tăng liều lên đến 2,5 mg, nên xem xét một thuốc khác.
Trẻ em
Olanzapin không khuyến cáo dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả. Tăng cân, thay đổi lipid và prolactin đã được báo cáo trong các nghiên cứu ngắn hạn ở các bệnh nhân thanh thiếu niên so với ở bệnh nhân người trưởng thành.
Lưu ý xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng:
+ Xử lý thuốc trước khi sử dụng: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc trước khi sử dụng.
+ Xử lý thuốc sau khi sử dụng: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
- Quá liều
Đến nay vẫn còn có ít kinh nghiệm về quá liều olanzapine.
Triệu chứng: ở bệnh nhân dùng một lượng lớn nhất được xác định, 300mg, chỉ được báo cáo những triệu chứng là ngủ gà, nói lắp. Số lượng giới hạn các bệnh nhân được đánh giá tại các bệnh viện, bao gồm cả bệnh nhân dùng liều 300mg, không có dấu hiệu nào cho thấy có sự thay đổi bất lợi trong các phân tích ở phòng thí nghiệm hoặc ECGs. Những dấu hiệu sống thường nằm trong giới hạn bình thường khi quá liều.
Dựa trên dữ liệu ở động vật, triệu chứng được dự báo là sẽ tăng quá mức các tác động dược lý đã biết của thuốc. Những triệu chứng này có thể bao gồm ngủ gà, giãn đồng tử, mờ mắt, suy hô hấp, hạ huyết áp và có thể rối loạn ngoại tháp.
Điều trị: Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho olanzapine; do đó, các biện pháp hỗ trợ thích hợp nên được bắt đầu. Cần cân nhắc đến khả năng có sự ngộ độc kết hợp của nhiều thuốc khác. Trong trường hợp quá liều cấp tính, thiết lập và duy trì đường thở và phải đảm bảo đầy đủ oxy và sự thông khí. Việc sử dụng than hoạt tính trong quá liều nên được cân nhắc bởi vì việc sử dụng cùng lúc than hoạt tính đã cho thấy là làm giảm sinh khả dụng của olanzapine 50 - 60%. Rửa dạ dày (sau khi đặt ống thông khí quản, nếu bệnh nhân bất tỉnh) cũng có thể được xem xét.
Hạ huyết áp và sốc nên được điều trị với biện pháp thích hợp, như truyền dịch tĩnh mạch và/hoặc những chất kích thích thần kinh giao cảm như norepinephrine (không dùng epinephrine, dopamine hoặc các chất kích thích thần kinh giao cảm khác với hoạt tính đối kháng beta bởi vì sự kích thích beta có thể làm trầm trọng thêm tình trạng hạ huyết áp). Theo dõi tim mạch nên được xem xét để có thể phát hiện khả năng loạn nhịp tim. Tiếp tục giám sát và theo dõi chặt chẽ cho đến khi bệnh nhân hồi phục.
Chống chỉ định
Quá mẫn đối với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Các bệnh nhân đã biết có nguy cơ mắc các bệnh glaucom góc hẹp.
Tác dụng phụ
Người trưởng thành
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất ( 1% bệnh nhân) có liên quan đến việc dùng olanzapin là buồn ngủ, tăng cân, tăng bạch cầu ái toan, tăng cao prolactin, cholesterol, mức đường huyết, triglyceride, glucose niệu, tăng sự thèm ăn, chóng mặt, chứng nằm/ngồi không yên, hội chứng liệt rung, rối loạn vận động, hạ huyết áp thế đứng, tác dụng kháng cholinergic, tăng cao aminotransferase gan thoáng qua không triệu chứng, phát ban, suy nhược, mệt mỏi và phù nề.