Fulzos 250 mg/5 ml (Fulvestrant 250 mg) H/1 bút
Thành phần thuoc: Fulvestrant.
điều trị ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn có thụ thể estrogen dương tính, tái phát trong hoặc sau điều trị kháng estrogen bổ trợ, hoặc tiến triển khi đang điều trị kháng estrogen.
Xuất xứ: Hetero Ấn Độ
Sản Phẩm tương tự: FASLODEX INJ 50MG/ML
Fulzos 250 mg/5 ml
Thành phần của thuốc Fulzos 250 mg/5 ml:
Hoạt chính chính Fulvestrant 250mg.
Dược lực học
Hoạt chất Fulvestrant là chất đối kháng estrogen; tương tự 7α-alkylsulfinyl của estradiol. Không có hoạt tính estrogen-agonist.
Gắn kết cạnh tranh và làm giảm các thụ thể estrogen trong tế bào ung thư vú ở người. Giảm nồng độ thụ thể estrogen, cũng như giảm nồng độ thụ thể progesterone liên quan và các tác dụng chống tăng sinh, có thể phụ thuộc liều lượng. Các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú nguyên phát đã chỉ ra rằng fulvestrant làm giảm đáng kể protein ER trong các khối u dương tính với ER so với giả dược. Cũng có sự giảm đáng kể trong biểu hiện của thụ thể progesterone phù hợp với việc thiếu tác dụng chủ vận nội tại của estrogen.
Ức chế sự phát triển của các dòng tế bào ung thư vú ở người kháng tamoxifen cũng như nhạy cảm với estrogen (MCF-7) trong ống nghiệm và in vivo.
Có thể ngăn chặn hoạt động co bóp tử cung của estradiol.
Không biểu hiện tác dụng steroid ngoại vi ở phụ nữ sau mãn kinh.
Dược động học
Hấp thu:
Sau khi tiêm bắp 500 mg Fulvestrant mỗi 2 tuần trong tháng đầu tiên, nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định đạt được trong tháng đầu tiên.
Sau khi tiêm IM 250 mg mỗi tháng một lần (không có chế độ liều tải), nồng độ thuốc trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được sau 3-6 liều.
Phân bố:
Phân bố nhanh và rộng, chủ yếu vào không gian ngoại mạch.
Đã được chứng minh là có thể đi qua nhau thai và phân phối vào sữa ở chuột.
Tỷ lệ gắn kết protein huyết tương 99% (chủ yếu là các phân đoạn lipoprotein VLDL, LDL và HDL).
Chuyển hóa:
Chuyển hóa chủ yếu ở gan, chủ yếu qua CYP3A4. Quá trình chuyển hóa có liên quan đến sự kết hợp của một số con đường chuyển đổi sinh học có thể có tương tự như các con đường của steroid nội sinh. Các chất chuyển hóa ít hoạt động hơn hoặc thể hiện hoạt động tương tự về tính kháng estrogen.
Thải trừ:
Thải trừ nhanh qua đường gan mật, chủ yếu qua phân (khoảng 90%); thải trừ qua thận không đáng kể (<1%).
Thời gian bán thải: Khoảng 40 ngày.
Chỉ định
Thuốc Fulzos 250 mg/5 ml được dùng trong:
Điều trị ung thư vú di căn dương tính với thụ thể estrogen tiến triển tại chỗ hoặc di căn ở phụ nữ sau mãn kinh.
Kết hợp với palbociclib để điều trị thụ thể hormone (HR) dương tính với yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người 2 (HER2) – ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn ở phụ nữ đã được điều trị nội tiết trước đó.
Hướng dẫn sử dụng
Cách dùng:
Tiêm bắp chậm (hơn 1–2 phút cho mỗi lần tiêm) tại vị trí cơ ức đòn chũm hoặc vào góc phần tư bên ngoài phía trên của cơ mông.
Dùng liều 500 mg tương đương 2 lần tiêm 250 mg (5 mL) đồng thời, có thể được tiêm hai bên.
Liều dùng:
Liều Người lớn:
Điều trị ung thư vú:
Đơn trị liệu: Tiêm bắp liều 500 mg vào các ngày 1, 15 và 29 và sau đó mỗi tháng một lần. Chế độ này có liên quan đến thời gian sống thêm không tiến triển và các tác dụng ngoại ý tương tự so với chế độ khuyến cáo trước đây (250 mg mỗi tháng một lần không có chế độ liều tải).
Điều trị phối hợp: Khi fulvestrant được sử dụng kết hợp với palbociclib, abemaciclib, hoặc ribociclib, liều tiêm fulvestrant được khuyến cáo là 500 mg để tiêm bắp (hai lần tiêm) vào các ngày 1, 15, 29 và mỗi tháng một lần sau đó.
Khi fulvestrant được sử dụng kết hợp với palbociclib, liều khuyến cáo của palbociclib là một viên nang 125 mg, uống một lần mỗi ngày trong 21 ngày liên tục, sau đó là 7 ngày nghỉ điều trị để bao gồm một chu kỳ hoàn chỉnh là 28 ngày.
Khi fulvestrant được sử dụng kết hợp với abemaciclib, liều khuyến cáo của abemaciclib là 150 mg uống, hai lần mỗi ngày. Abemaciclib có thể được dùng cùng hoặc không với thức ăn.
Khi fulvestrant được sử dụng kết hợp với ribociclib, liều khuyến cáo của ribociclib là 600 mg uống, một lần mỗi ngày trong 21 ngày liên tục, sau đó là 7 ngày ngừng điều trị dẫn đến chu kỳ hoàn chỉnh là 28 ngày. Ribociclib có thể được uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Trẻ em
Được sử dụng ở một số giới hạn trẻ em gái từ 1-8 tuổi bị dậy thì sớm tiến triển liên quan đến hội chứng McCune-Albright; tuy nhiên, hiệu quả không được thiết lập.
Không khuyến cáo dùng cho trẻ em và trẻ vị thành niên (trẻ em từ sơ sinh đến 18 tuổi) vì tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở nhóm bệnh nhân này.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều lượng.
Suy gan:
Suy gan nhẹ (Child-Pugh loại A): Không cần điều chỉnh liều lượng.
Suy gan trung bình (Child-Pugh loại B): 250 mg (tiêm một lần) vào các ngày 1, 15, 29 và sau đó mỗi tháng một lần sau đó.
Suy gan nặng (Child-Pugh lớp C): Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả.
Suy thận:
Không được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận; tuy nhiên nồng độ fulvestrant trong huyết tương ở phụ nữ có Cl cr ≥30 mL/ phút tương tự như ở phụ nữ có chức năng thận bình thường. An toàn và hiệu quả chưa được đánh giá ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/ phút), do đó cân thận trọng đôi với các bệnh nhân này.
Tương tác thuốc:
Các chất ức chế CYP3A4: Không thể xảy ra tương tác dược động học. Không cần điều chỉnh liều lượng.
Chất cảm ứng CYP3A4: Không có tương tác dược động học. Không cần điều chỉnh liều lượng.
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc ức chế hoặc cảm ứng fulvestrant và CYP3A4
Tương tác với thực phẩm/ thức uống
Dùng chung với các loại thuốc có chứa như propylene glycol hoặc ethanol có thể dẫn đến tích tụ ethanol và gây ra các tác dụng phụ.
Tương kỵ
Không nên được trộn lẫn với bất kỳ loại thuốc nào khác.