Triamcinod 80 mg/2 ml H/5 ống
Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm bao hoạt dịch, viêm đốt sống do thấp, viêm khớp vảy nến, viêm mõm lồi cầu. Viêm da cơ toàn thân. Pemphigus, hội chứng Steven Johnson, vảy nến nặng, phù mạch, sẹo lồi, liken phẳng. Hội chứng Hamman-Rich. Phối hợp với lợi tiểu trong suy tim xung huyết, xơ gan báng bụng kéo dài. Phản ứng viêm sau phẫu thuật răng.
Thành phần:
Triamcinolone acetonide 80mg/2ml
Xuất xứ: Furen Pharmaceutical Group Co., Ltd. - TRUNG QUỐC
Triamcinod
Hoạt chất chính:
Triamcinolone acetonide 80 mg.
Tá dược:
Carmellose sodium, Na chloride, polysorbate, benzyl alcohol,
nước cất pha tiêm vừa đủ 2 ml.
Dạng bào chế và trình bày:
Hỗn dịch tiêm dùng đường tiêm bắp hay tiêm vào khớp
Đóng gói loại 80 mg/1ml:
Hộp 1 lọ.
Hộp 3 lọ.
Hộp 5 ống.
Họ trị liệu:
Corticosteroid.
Nhà giữ quyền tiếp thị:
PHARMATEX ITALIA S.R.L. APPIANI. 22-20121 MILAN (ITALY)
Nhà sản xuất:
PHARMATEX S.R.L-Nucloe industrial-84020 PALOMONTE (SA) ITALY
PHARMACORT sử dụng đường tiêm bắp (hỗn dịch tiêm triamcinolone acetonide) được chỉ định trong liệu pháp corticosteroid hệ thống những bệnh đặc biệt như tình trạng dị ứng (kiểm soát các tình trạng dị ứng nghiêm trọng hoặc khó chữa đối với các thử nghiệm thỏa đáng các liệp pháp truyền thống), bệnh da, khớp và các bệnh khác của mô liên kết Đường tiêm bắp thì có lợi ích đặc biệt đối với các bệnh đã nói ở trên khi mà liệu pháp corticosteroid đường uống không khả thi. PHARMACORT có thể sử dụng bằng đường tiêm vào khớp, tiêm vào túi hoạt dịch hoặc tiêm trực tiếp vào lá gân hoặc nang gân. Các đường sử dụng này cho hiệu quả chắc chắn trong các điều trị đau cục bộ ngắn hạn, sưng tấy và cứng khớp gây bởi chấn thương, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp xương mãn tính, viêm màng hoạt dịch, viêm túi hoạt dịch và viêm gân. Trong điều trị các bệnh viêm khớp tổng quát, triamcinolone acetonide đường tiêm vào khớp nhằm hổ trợ các liệu pháp truyền thống khác. Các quá trình bệnh có tính chất cục bộ như viêm khớp do chấn thương hoặc viêm túi hoạt dịch có thể tượng trưng cho các chỉ định điển hình cho việc thực hiện đường tiêm vào khớp.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với thành phần của thuốc. Nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm không được kiểm soát bằng một trị liệu chuyên biệt, một vài trường hợp nhiễm virus đang trong giai đoạn tiến triển bệnh như hespes và zona với các biểu hiện ở mắt, bệnh vảy nến, goutte, loét dạ dày và tá tràng tiến triển, bệnh tâm thần, viêm gan siêu vi cấp tính, bệnh hư khớp háng (tiêm tại chỗ), tiểu đường phụ thuộc isulin. Không sử dụng PHARMACORT cho trẻ em dưới 6 tuổi. Không tiêm tĩnh mạch, không tiêm trong cột sống.
Lưu ý:
Trong liệu pháp điều trị kéo dài bằng corticosterioid, chế độ ăn giàu protein được đề nghị. Sự giảm thiểu hormon tuyến thượng thận thứ cấp gây ra bởi thuốc có thể được hạn chế tối đa bởi việc giảm dần liều sử dụng. Sự giảm thiểu này vẫn còn tồn tại trong nhiều tháng sau khi ngưng điều trị. Do đó, khi có tình trạng nghiêm trọng nào xảy ra trong giai đoạn này, liệu pháp hormon phải được tái thực hiện. Do sự tiết các mineralcorticoid có thể bị giảm, do đó muối và/hoặc mineralcorticoid phải được đưa vào đồng thời. Có sự tăng tác dụng của corticosteroid ở bệnh nhân suy tuyến giáp và ở những bệnh nhân bị xơ gan. Corticosteroid phải được sử dụng lưu ý ở những bệnh nhân bị herpes thị giác đơn hình lo ngại xuyên thủng qua lớp mô sừng. Liều thấp nhất có thể của corticosteroid nên được sử dụng để kiểm tra tình hình điều trị, khi liều có thể được giảm thì việc giảm liều này phải được tiến hành từ từ. Sự xáo trộn tâm thần có thể xảy ra khi sử dụng corticosteroid như lơ mơ, mất ngủ, sự thay đổi về nhận thức và có các cử chỉ bồn chồn hoặc hội chứng rối loạn tâm thần. Ở những bệnh nhân trước đó có cảm xúc không ổn định hoặc có khuynh hướng rối loạn tâm thần có thể bị làm tồi tệ hơn bởi corticosteroid. Khi kết hợp với acid acetyl salicylic phải được lưu ý ở những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu trong máu. Steroid nên được sử dụng lưu ý trong viêm ruột kết gây loét không đặc trưng nếu có nguy cơ bị xuyên thủng, áp xe hoặc các nhiễm trùng sinh mủ khác. Khi steroid được sử dụng như một liệu pháp trực tiếp hoặc thêm vào thì phải lưu ý trong viêm túi thừa, ruột mới được nối, loét dạ dày hoặc động kinh tiến triển, suy giảm chức năng thận, tăng huyết áp, tiểu đường, loãng xương hoặc suy nhược. Sự tăng trưởng và phát triển của trẻ nhỏ và trẻ em trong liệu pháp corticosteroid kéo dài phải được theo dõi một cách cẩn thận. Theo như đường tiêm bắp: chu kỳ kinh nguyệt bất thường được thấy ở phụ nữ. Vì trong giai đoạn mang thai, sự thuyên giảm tự phát một số bệnh có thể xảy ra như viêm khớp dạng thấp khớp, trị liệu bằng hormon phải được tránh càng nhiều càng tốt. Không giống như các steroid đường uống, sự thiểu năng tuyến thượng thận không gây vấn đề khi thuốc được dùng bằng đường tiêm bắp. Tuy nhiên, vấn đề này được cân nhắc trong điều trị kéo dài khi hỗ trợ của liệu pháp corticosteroid được yêu cầu trong các tình huống căng thẳng như chấn thương, phẫu thuật, bệnh nặng. Theo đường tiêm vào khớp: sự tiêm tình cờ hỗn dịch vào các mô mềm quanh khớp thì không có hại nhưng lại là nguyên nhân chủ yếu gây thất bại cho quá trình trị liệu. Theo trị liệu bằng steroid tiêm khớp, các lưu ý phải được thực hiện để tránh đối kháng với lợi ích của triệu chứng thu được. Sự cẩu thả trong vấn đề này có thể làm tăng sự hỏng khớp mà nó nguy hiểm hơn sự bù đắp bằng tác dụng hữu hiệu của corticosteroid. Những khớp xương không ổn định thì không được tiêm. Việc tiêm lặp lại vào khớp có thể trong một vài trường hợp dẫn đến sự không ổn định của khớp. Việc tiêm vào khớp thì dung nạp tốt. Các thử nghiệm thích hợp của dịch khớp hiện tại thì cần thiết để loại trừ quá trình nhiễm trùng. Sự tăng rõ ràng các cơn đau đi theo sưng tấy cục bộ, sự hạn chế vận động của khớp, sốt và tình trạng khó chịu thì được cho là viêm khớp nhiễm trùng. Nếu các biến chứng này xảy ra và chẩn đoán nhiễm trùng được xác định, thì một liệu pháp kháng sinh thích hợp phải được thực hiện. Tránh tiêm vào các khớp đã bị nhiễm trùng.
Tương tác thuốc:
Các corticosteroid khi kết hợp với acid acetylsalicylic phải lưu ý đối với bệnh nhân bị giảm tiểu cầu. Việc sử dụng đồng thời PHARMACORT và các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm tăng nguy cơ của bệnh loét dạ dày và bệnh xuất huyết dạ dày-ruột. Các thuốc gây cảm ứng men gan như phenobarbital, phenytoin và rifampicin có thể làm tăng sự đào thải của thuốc và sự tăng liều PHARMACORT được yêu cầu để đạt được đáp ứng mong muốn. Có báo cáo về việc làm tăng cũng như giảm tác dụng của các thuốc chống đông khi sử dụng đồng thời với corticosteroid. Do đó, các chỉ số đông máu nên được theo dõi để duy trì hiệu quả kháng đông mong muốn. Việc sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu gây mất kali như thiazide và furosemide có thể gây ra sự mất kali trầm trọng.
Cảnh báo đặc biệt:
Thuốc này không sử dụng đường tiêm tĩnh mạch. Thuốc này không được sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi. Xung quanh vị trí tiêm phải được tiệc trùng đúng cách. Thuốc phải được chích sâu vào trong cơ mông. Teo cục bộ thường bị do hỗn dịch tiêm dưới da. Để hạn chế tối thiểu việc teo da,không được tiêm dưới da quá liều đề nghị.