SIMVASTATIN 20MG GLOMED
Rối loạn lipid máu type IIa & IIb.
Tăng cholesterol máu đồng hợp tử có tính gia đình.
Hỗ trợ điều trị trong bệnh mạch vành và phòng ngừa thiếu máu cơ tim khi có tăng cholesterol máu.
CHI TIẾT
THUỐC SIMVASTATIN 20 GLOMED
THÀNH PHẦN
Mỗi viên bao phim chứa thuoc: Hoạt chất Simvastatin 20 mg
Dược lực học
Simvastatin là một thuốc điều hòa lipid. Đây là chất ức chế cạnh tranh 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A reductase (HMG-CoA reductase), enzym này xúc tác cho sự chuyển đổi HMG-CoA thành mevalonat, một giai đoạn sớm trong quá trình sinh tổng hợp cholesterol. Sự ức chế HMG-CoA reductase làm cho quá trình tổng hợp cholesterol ở gan giảm và nồng độ cholesterol nội bào thấp hơn; điều này làm tăng các thụ thể cholesterol LDL trên màng tế bào gan, do đó làm tăng độ thanh thải của LDL khỏi vòng tuần hoàn.
Các chất ức chế HMG-CoA reductase (còn gọi là các statin) làm giảm nồng độ trong huyết tương của cholesterol toàn phần, cholesterol LDL, và cholesterol VLDL. Các thuốc này còn có khuynh hướng làm giảm triglycerid và làm tăng cholesterol HDL.
Dược động học
Simvastatin được hấp thu qua đường tiêu hóa và bị thủy phân thành dạng acid -hydroxy có hoạt tính. Các chất chuyển hóa có hoạt tính khác đã được xác định và một vài chất chuyển hóa không hoạt tính cũng được tạo thành. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1,3 đến 2,4 giờ.
Simvastatin chịu sự chuyển hóa mạnh lần đầu ở gan chủ yếu bởi hệ enzym cytochrom P450 3A4. Dưới 5% liều uống vào được hệ tuần hoàn dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính. Cả simvastatin và chất chuyển hóa acid - hydroxy gắn kết khoảng 95% với protein huyết tương. Simvastatin được thải trừ chủ yếu qua đường mật vào trong phân dưới dạng chất chuyển hóa. Khoảng 10-15% được tìm thấy trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng không hoạt tính. Nửa đời của chất chuyển hóa acid - hydroxy là 1,9 giờ.
CHỈ ĐỊNH
Simvastatin được chỉ định làm giảm cholesterol LDL, apolipoprotein B, và các triglycerid, và làm tăng cholesterol HDL trong điều trị tăng lipid máu, bao gồm tăng cholesterol máu và tăng lipid máu phối hợp (tăng lipoprotein máu typ IIa hay IIb), tăng triglycerid máu (typ IV), và rối loạn betalipoprotein máu (typ III).
Simvastatin có thể được dùng hỗ trợ trong điều trị tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử.
Simvastatin còn được dùng để giảm nguy cơ về tim mạch ở những bệnh nhân bị xơ vữa động mạch hay bệnh tiểu đường.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều khởi đầu thường dùng là 5-10 mg x 1 lần/ngày vào buổi tối, tăng liều 4 tuần 1 lần đến liều tối đa 40 mg x 1 lần/ngày vào buổi tối.
Liều duy trì: 5-40 mg x 1 lần/ngày vào buổi tối.
Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
Nên có chế độ ăn kiêng hợp lý trước và trong suốt quá trình điều trị.
Không nên dùng quá 10 mg simvastatin/ngày nếu phối hợp với verapamil, diltiazem, dronedaron.
Không nên dùng quá 20 mg simvastatin/ngày nếu phối hợp với amiodaron, amlodipin, ranolazin.
Cần phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với các chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
Bệnh gan tiến triển hay transaminase huyết tăng vượt quá 3 lần giới hạn bình thường trong thời gian dài mà không xác định rõ nguyên nhân.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Dùng simvastatin phối hợp với gemfibrozil, ciclosporin, danazol, hay các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (như itraconazol, ketoconazol, posaconazol, voriconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, thuốc ức chế protease của HIV, boceprevir, telaprevir, và nefazodon).
Dùng quá 10 mg simvastatin/ngày với verapamil, diltiazem, dronedaron.
Dùng quá 20 mg simvastatin/ngày với amiodaron, amlodipin, ranolazin.
Dùng với lượng lớn nước bưởi ép (>1 lít ngày).
Không dùng simvastatin đồng thời với các thuốc điều trị HIV cũng như thuốc điều trị viêm gan siêu vi C (HCV) như boceprevir, telaprevir, hay thuốc ức chế protease của HIV.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT KHI SỬ DỤNG
Trước khi dùng simvastatin, nên kiểm soát tình trạng tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn thích hợp, tập thể dục, giảm cân ở bệnh nhân béo phì và điều trị những bệnh lý căn bản khác.
Thận trọng khi dùng simvastatin cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Simvastatin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
Nguy cơ bệnh về cơ, bao gồm tiêu cơ vân tăng khi dùng đồng thời simvastatin với gemfibrozil, ciclosporin, danazol hay các thuốc ức chế CYP 3A4 mạnh như itraconazol, ketoconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, thuốc ức chế protease của HIV, boceprevir, telaprevir, nefazodon, posaconazol. Vì vậy, chống chỉ định với các phối hợp này.
Tránh dùng lượng lớn nước bưởi ép (Grapefruit juice) (>1 lít ngày).
Thận trọng khi dùng đồng thời simvastatin với các fibrat khác, niacin liều cao ( > 1 g/ngày), digoxin, colchicin.
Không dùng quá 10 mg simvastatin/ngày khi sử dụng phối hợp với: verapamil, diltiazem, dronedaron.
Không dùng quá 20 mg simvastatin/ngày nếu phối hợp với amiodaron, amlodipin, ranolazin.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV cũng như thuốc điều trị viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, đặc biệt là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Không dùng simvastatin với boceprevir, telaprevir, hay thuốc ức chế protease của HIV.
Nên làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và lặp lại xét nghiệm đó khi có chỉ định lâm sàng.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
+ Trước khi bắt đầu điều trị bằng statin, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
+ Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo ngay khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ … Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng trong các trường hợp sau: Tiền sử bệnh gan, rối loạn chức năng gan, suy thận nặng, bệnh lý về cơ, nguy cơ tiêu cơ vân đặc biệt ở bệnh nhân đang dùng các thuốc làm tăng nồng độ trong huyết tương của statin, phụ nữ tuổi sinh đẻ mà không có biện pháp tránh thai thích hợp, trẻ em dưới 10 tuổi.
Sử dụng trên phụ nữ có thai và cho con bú: Chống chỉ định sử dụng simvastatin trong thai kỳ. Phụ nữ có khả năng mang thai nên dùng các biện pháp ngừa thai thích hợp. Chưa được biết simvastatin có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có khả năng gây tác dụng không mong muốn cho trẻ bú mẹ, phụ nữ đang sử dụng simvastatin không nên cho con bú.
TƯƠNG TÁC CỦA THUỐC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC
Tương tác chống chỉ định
Nguy cơ bệnh về cơ, bao gồm tiêu cơ vân tăng khi dùng đồng thời simvastatin với gemfibrozil, ciclosporin, danazol hay các thuốc ức chế CYP 3A4 mạnh như itraconazol, ketoconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, thuốc ức chế protease của HIV, boceprevir, telaprevir, nefazodon, posaconazol. Vì vậy, chống chỉ định với các phối hợp này.
Chống chỉ định dùng quá 10 mg simvastatin/ngày với verapamil, diltiazem, hay dronedaron.
Chống chỉ định dùng quá 20 mg simvastatin/ngày nếu phối hợp với amiodaron, amlodipin, ranolazin.
Tránh dùng lượng lớn nước bưởi ép (Grapefruit juice) (>1 lít ngày).
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV cũng như thuốc điều trị viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, đặc biệt là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Không dùng simvastatin với boceprevir, telaprevir, hay thuốc ức chế protease của HIV.
Tương tác thận trọng
Tình trạng chảy máu và tăng thời gian prothrombin đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng đồng thời simvastatin với thuốc chống đông coumarin.
Thận trọng khi dùng đồng thời simvastatin với các fibrat khác, niacin liều cao ( > 1 g/ngày), digoxin, colchicin.
Không dùng quá 10 mg simvastatin/ngày khi sử dụng phối hợp với: verapamil, diltiazem, dronedaron.
Không dùng quá 20 mg simvastatin/ngày nếu phối hợp với amiodaron, amlodipin, ranolazin.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Các tác dụng không mong muốn của thuốc bao gồm:
- Rối loạn tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng.
- Tăng nồng độ aminotransferase huyết thanh có phục hồi, viêm gan, viêm tụy.
- Phản ứng quá mẫn gồm sốc phản vệ, phù mạch.
- Các bệnh lý về cơ: Đau cơ và yếu cơ có liên quan tới việc tăng nồng độ creatin phosphokinase.
- Tác dụng trên huyết: Giảm tiểu cầu hiếm khi xảy ra khi điều trị với thuốc thuộc nhóm statin. Ban xuất huyết giảm tiểu cầu nghiêm trọng biến mất khi ngưng liệu pháp chữa bệnh. Ban xuất huyết nghẽn mạch xảy ra trong vòng 24 giờ khi uống liều thứ hai trong điều trị khởi đầu với simvastatin.
- Tác dụng trên mắt: Các nghiên cứu trên động vật đưa ra giả thuyết rằng một số thuốc thuộc nhóm statin có thể gây bệnh đục thủy tinh thể. Nguy cơ đục thủy tinh thể tăng khi dùng đồng thời simvastatin và erythromycin.
- Tác dụng trên hệ thần kinh: Bệnh thần kinh vận động và thần kinh cảm giác, triệu chứng có thể xuất hiện sau nhiều năm dùng thuốc.
- Các tác dụng không mong muốn khác: Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn…), tăng đường huyết, tăng hemoglobin glycosyl hóa (HbA1c).
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu: Đau cơ, mềm cơ hay nhược cơ không rõ nguyên nhân đặc biệt trong trường hợp có kèm theo sự khó chịu hay sốt, tăng creatin phosphokinase rõ rệt.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Triệu chứng: Đã gặp một số trường hợp quá liều với simvastatin; liều tối đa đã uống phải là 3,6 g. Không có triệu chứng gì đặc biệt và tất cả bệnh nhân đều hồi phục không để lại di chứng.
Xử trí: Nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ trong trường hợp quá liều. Khả năng thẩm tách của simvastatin và các chất chuyển hóa ở người hiện nay chưa được biết rõ.