PEGINTRON 80MCG H/1 lo

PEGINTRON 80MCG H/1 lo

Hãng sản xuất:
Schering-Plough
Mã sản phẩm:
Mô tả:
Bột pha tiêm PEG-INTRON 80MCG điều trị viêm gan B hoặc C mạn tính. Bệnh nhân phải ≥ 18 tuổi và bệnh lý gan còn bù. Phối hợp ribavirin điều trị cho bệnh nhân chưa được điều trị, tái phát và không đáp ứng với viêm gan C mạn tính (những bệnh nhân này có transaminase ở mức bình thường hoặc tăng với gan còn bù, kể cả người có bằng chứng mô học xơ gan). Viêm gan C mạn tính đồng nhiễm HIV.
Giá:
2.642.000 VND
Số lượng

CHI TIẾT

PEGINTRON 80MCG

Bột pha tiêm điều trị viêm gan B hoặc C mạn tính.

Thành phần thuoc: Pegylated interferon α-2b.

Đóng gói: lọ/hộp

Chỉ định: 
Viêm gan B hoặc C mạn tính. Bệnh nhân phải ≥ 18 tuổi và bệnh lý gan còn bù. Phối hợp ribavirin điều trị cho bệnh nhân chưa được điều trị, tái phát và không đáp ứng với viêm gan C mạn tính (những bệnh nhân này có transaminase ở mức bình thường hoặc tăng với gan còn bù, kể cả người có bằng chứng mô học xơ gan). Viêm gan C mạn tính đồng nhiễm HIV.

Liều dùng: 
Viêm gan C mạn: 1.5 mcg/kg/tuần, tiêm dưới da tuần 1 lần phối hợp với ribavirin uống hàng ngày 2 lần sáng & chiều, liều dựa trên thể trọng (xem thêm hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất). Thời gian điều trị: 6-12 tháng (tùy tình trạng bệnh). Viêm gan B mạn: 1-1.5 mcg/kg/tuần, tiêm dưới da tuần 1 lần. Thời gian điều trị: 6-12 tháng.

Chống chỉ định: Quá mẫn. Bệnh gan mất bù, suy thận mạn (ClCr ≤ 50mL/phút), viêm gan tự miễn, bệnh tự miễn. Phụ nữ có thai. Nam giới có bạn tình đang mang thai.

Thận trọng: 
Bệnh nhân có/tiền sử tâm thần nặng. Quá mẫn cấp tính. Suy gan, thận, suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp. Theo dõi định kỳ ECG trên bệnh nhân tim mạch. Theo dõi huyết học, thử nghiệm sinh hoá & chức năng giáp trạng. Ngưng thuốc khi có rối loạn hô hấp. Khi lái xe & vận hành máy. Nên ngừa thai khi điều trị.

Phản ứng có hại: Nhức đầu, đau cơ, sốt, trầm cảm, đau khớp, rối loạn tiêu hóa, khó ngủ, hội chứng giả cúm, giảm cân, choáng váng, thay đổi huyết học.

Tương tác thuốc: Thận trọng khi dùng với thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C8/9 và CYP2D6.