Alcomet 500mg H/30 viên (giải độc rượu, hỗ trợ trị bệnh lý về gan)
Thành phần:
Thành phần:
Metadoxin 500 mg
Xuất xứ: Axon (Ấn Độ)
Alcomet 500mg H/30 viên (giải độc rượu, hỗ trợ trị bệnh lý về gan)
Hoạt chất: Metadoxin 500 mg.
Tá được: Lactose 50mg, cellulose vi tinh thể 50mg, povidon 27.06mg, crosscarmellose natri 30mg,silic keo khan 3mg, magnesium stearat 7mg, hypromellose 13.76mg, talc 1.34mg, titan dioxyd 1.02mg, macrogol 6000 1.02mg, dầu virgin castor 6.2mg, ethylcellulose 1.58mg.
Công dụng (Chỉ định)
Metadoxin được chỉ định trong nhiễm độc rượu cấp tính, gan nhiễm mỡ do rượu và hỗ trợ điều trị các bệnh gan cấp và mãn tính.
Cách dùng - Liều dùng
Ngộ độc rượu cấp tính: Người lớn: 500 - 1000 mg mỗi ngày.
Gan nhiễm mỡ do rượu: Người lớn: 1000 mg mỗi ngày.
Hỗ trợ điều trị bệnh gan cấp và mãn tính: Người lớn: 1000mg mỗi ngày.
Quá liều
Sử dụng biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Giải quyết các dấu hiệu quá liều bằng cách ngưng dùng thuốc
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Cần thận trọng trong điều trị Parkinson bằng L-Dopa, metadoxin có thể đối kháng tác dụng của thuốc.
Tác dụng phụ
Bệnh thần kinh, dáng đi mất cân bằng, buồn ngủ, tê quanh miệng, dị cảm, tê chân, đau chân, cảm giác buồn ngủ, mất điều hòa.
- Thận trọng khi sử dụng
Metadoxin không thích hợp cho những bệnh nhân đang mang thai, cố gắng thụ thai, hoặc cho con bú.
Trước khi sử dụng thuốc cần thông tin cho bác sĩ: Bất kỳ các dị ứng mắc phải, Bất kỳ tình trạng sức khỏe hiện tại đang mắc phải, Bất kỳ các loại thuốc đang dùng (bao gồm tất cả các loại thuốc không kê đơn). Bất kỳ vitamin, thực phẩm bổ sung, hoặc các sản phẩm thảo dược đang sử dụng.
Thai kỳ và cho con bú
Không nên dùng metadoxin trong khi mang thai và cho con bú.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi sử dụng vì thuốc gây cảm giác buồn ngủ.
Tương tác thuốc
Metadoxin có thể làm tăng decarboxyl ngoại vi của levodopa, làm giảm hiệu quả của nó.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Metadoxin tạo ra tác dụng trên sự trao đổi chất, hiệu quả của nó phụ thuộc vào sự có mặt của pyridoxin và pyrrolidon carboxylat, trong cùng một mô ở cùng một thời điểm và cả ở nồng độ có thể kích hoạt các quá trình biến đổi sinh học có liên quan. Hấp thu nhanh, tuyến tính với Ịiều, sinh khả dụng tuyệt đối cao (60 - 80%) và phân bố lớn vào các mô, thể hiện thông qua thể tích phân bố lớn. Nửa đời là 40 - 60 phút không có sự khác biệt đáng kể giữa đường uống và đường tiêm. Trong suốt quá trình phân bố tỷ lệ giữa pyrrolidon carboxylat và pyridoxin được duy trì xấp xỉ 1 ở hầu hết các mô, cho thấy rằng không có sự ưu tiên ở một trong hai chất. Metadoxin phân bố chủ yếu ở hầu hết ở tất cả các mô và các cơ quan, phần nhiều nằm ở các cơ quan bài tiết (gan, thận). Các chất chuyển hóa được xác định từ quá trình chuyển hóa của pyridoxin và glutamat. Đặc biệt các chất được chuyển hóa từ metadoxin được tìm thấy dưới dạng glutamat, glutamin, glutamylcystein, glutathion, a-ketoglutarat, pyridoxal, pyridoxạl phosphat and pyridoxamin. Khoảng 12% tổng các chất được tìm thấy trong các dẫn xuất peptid có thể tổng hợp thông qua chu trình y-glutamyl. Bài tiết qua phân và nước tiểu với mức độ tương đương, từ 40% - 45% trong 24 giờ qua nước tiểu và từ 35% - 50% trong 96 giờ qua phân.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Metadoxin là loại thuốc tổng hợp mới đang được sử dụng để điều trị gan nhiễm mỡ, bênh gan do rượu. Nó là một hợp chất pydoxin-pyrrolidon-carboxylat. Hiệu lực chính của nó là để tăng thải trừ rượu qua thận, và giúp lọc sạch sản phẩm phân hủy của rượu là acetaldehyd từ máu và các mô. Quá trình oxy hóa ethanol thành acetaldehyd và aceton làm giảm nồng độ glutathion (xem Tác dụng của metadoxin trong cơ thể). Cùng với việc giảm tổn thương do rượu,metadoxin giúp phục hồi nicotiamid-adenin dinucleotid-(NAD), glutathion, và adenosintriphosphat (ATP) tập trung ở gan và não, cũng như đưa nồng độ các enzym alamin aminotransferase (ALT), aspartat aminotransferase (AST), và gamma glutamyltranspeptidase (GGT) về mức bình thường, tất cả đều là những dấu hiệu đặc trưng của việc tái tạo gan.
Tác dụng của meta dioxin trong cơ thể:
- Tính chất chống oxy hóa và khả năng liên kết triệt để
- Tăng nồng độ adenosin triphosphat
- Tăng nồng độ chất glutathione bi giảm
- Giảm tỷ lệ chất gây xơ hóa
- Ngăn chặn sự sụt giảm lượng glycogen dự trữ
- Ảnh hưởng tích cực đến chuyển hóa acid béo
- Tăng tốc độ thải trừ rượu Cơ chế tác dụng:
Metadoxin (pyndoxine-L-2-pyrrolidone-5-carboxylate) là kết hợp giữa pyridoxin và pyrrolidone- carboxylate, acid glutamic theo chu kỳ-lactam, và chu kỳ Gramma-glutamyl, chu kỳ này có nhiệm vụ tổng hợp và phá vỡ glutathion. Hai tiểu đơn vị của các phân tử xảy ra một cách tự nhiên. Thành phần pyndoxin của thuốc (mpt vitamin B6) đáp ứng được một chức năng quan trọng trong hệ thống, như trong quá trình trao đổi các acid amin, carbohydrat, sphingolipid và hemoglobin. Nó cung đóng một vai trò trong việc trung hòa và giải độc acid mật bằng cách tổng hợp taurine. Trong các mô, các cặp ion có thể tách đôi, hình thành các phân tử loại N-oxyd mà chức năng cấu trúc như bẫy xoắn, do đó có thể nắm giữ được oxy nguyên tử, hydroxyl, và các gốc tự do superoxide. Tùy thuộc vào nồng độ, metadoxin hoạt động như một nhà cung cấp proton trong sự hiện diện của các gốc ổn định DPPH, và điều này cũng đúng đối với khả năng làm giảm của nó.
- Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C