OLANSTAD 10 STADA H/30 viên
CHI TIẾT
OLANSTAD 10 STADA
Quy cách thuoc:
Vỉ 10 viên. Hộp 3 vỉ.
Thành phần:
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Olanzapin 10 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Chỉ định:
Olanzapin được dùng để điều trị bệnh tâm thần phân liệt và điều trị chứng hưng cảm vừa đến nặng có liên quan đến rối loạn lưỡng cực.
Liều lượng và cách dùng:
Cách dùng:
Olanstad 10 được dùng bằng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn.
Liều lượng:
Tâm thần phân liệt: liều khởi đầu là 5 - 10 mg mỗi ngày và khuyến cáo điều chỉnh liều tới 10 mg mỗi ngày được thực hiện từng đợt cách nhau không dưới 1 tuần. Tuy nhiên, khuyến cáo dùng liều trên 10 mg mỗi ngày chỉ sau khi đánh giá lại về mặt lâm sàng.
Hưng cảm:
Điều trị hưng cảm cấp tính:
Đơn trị: 10 mg hoặc 15 mg/ngày
Kết hợp: 10 mg
Điều chỉnh liều 5 mg được thực hiện cách nhau không quá 24 giờ nếu cần thiết sao cho khoảng liều nằm trong giới hạn 5 - 20 mg/ngày. Nếu có sự đáp ứng, có thể điều trị tiếp tục với liều tương tự để phòng ngừa tái phát.
Phòng ngừa tái phát trên bệnh nhân hưng cảm trước đó có đáp ứng với olanzapin: liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg mỗi ngày.
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận: liều khởi đầu olanzapin 5 mg mỗi ngày có thể cần thiết đối với bệnh nhân suy thận; bệnh nhân suy gan vừa với liều bắt đầu 5 mg mỗi ngày và thận trọng khi tăng liều.
Trẻ em và vị thành niên: Olanzapin không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi vì thiếu các dữ liệu về an toàn và hiệu quả.
Người cao tuổi: Thường không chỉ định liều khởi đầu thấp hơn (5 mg/ ngày) nhưng nên xem xét cho những bệnh nhân ³ 65 tuổi khi có những yếu tố lâm sàng chứng minh.
Giới tính: thường không cần thay đổi nhu cầu về liều khởi đầu và khoảng liều cho bệnh nhân nữ so với bệnh nhân nam.
Người hút thuốc lá: thường không cần thay đổi nhu cầu về liều khởi đầu và khoảng liều cho bệnh nhân không hút thuốc lá so với bệnh nhân có hút thuốc lá.
Khi có hơn một yếu tố có thể làm chậm quá trình chuyển hóa của olanzapin (giới nữ, tuổi già, tình trạng không hút thuốc lá), nên xem xét giảm liều khởi đầu. Khi cần chỉ định, nên tăng liều thận trọng trên những bệnh nhân này.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với olanzapin hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân đã biết về nguy cơ glaucom góc hẹp.
Tương tác thuốc:
Olanzapin làm tăng tác động trên hệ thần kinh của các chất ức chế thần kinh trung ương, trong đó có rượu. Olanzapin có thể đối kháng tác động của thuốc chủ vận của dopamin. Giảm bạch cầu trung tính có thể thường gặp hơn khi olanzapin được dùng kèm với valproat. Có nguy cơ trên lý thuyết của việc kéo dài khoảng QT khi dùng olanzapin phối hợp các thuốc khác đã được biết gây tác động này.
Olanzapin chuyển hóa qua trung gian cytochrom P450 isoenzym CYP1A2. Việc dùng các thuốc ức chế, cảm ứng, hoặc tác động như là một cơ chất của isoenzym trên, có thể ảnh hưởng đến nồng độ olanzapin trong huyết tương và cần điều chỉnh liều dùng của olanzapin. Fluvoxamin ức chế CYP1A2 ức chế sự chuyển hóa của olanzapin một cách đáng kể. Khói thuốc lá và carbamazepin làm tăng thanh thải của olanzapin.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai:
Chưa có những thử nghiệm đầy đủ và kiểm soát chặt chẽ trên phụ nữ có thai. Chỉ dùng olanzapin cho phụ nữ có thai khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ gây hại cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú:
Nếu đang dùng olanzapin, bệnh nhân không nên cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Vì olanzapin có khả năng làm suy giảm phán đoán, suy nghĩ, hoặc kỹ năng vận động, nên bệnh nhân cần thận trọng trong lúc vận hành máy móc nguy hiểm như lái xe ô tô cho đến khi chắc chắn rằng điều trị olanzapin không gây tác dụng phụ cho họ.
Tác dụng phụ:
Phản ứng phụ thường gặp nhất có liên quan đến việc sử dụng olanzapin bao gồm buồn ngủ, tăng cân, tăng bạch cầu ưa acid, tăng nồng độ prolactin, cholesterol, glucose và triglycerid, glucose niệu, tăng thèm ăn, chóng mặt, mất vận động, parkinson, rối loạn vận động, hạ huyết áp thế đứng, tác động kháng cholinergic, tăng thoáng qua men transaminase gan, phát ban, suy nhược, mệt mỏi và phù nề.
Quá liều:
Triệu chứng:
Triệu chứng rất phổ biến trong quá liều (>10%) bao gồm mạch nhanh, lo âu/hung hăng, loạn vận ngôn, triệu chứng ngoại tháp khác nhau và giảm mức độ nhận thức từ an thần đến hôn mê.
Di chứng sức khỏe đáng kể khác trong quá liều bao gồm mê sảng, rối loạn, hôn mê, hội chứng an thần ác tính, suy hô hấp, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp tim (<2% trường hợp quá liều) và ngừng tim phổi.
Điều trị:
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho olanzapin. Gây nôn không được khuyến cáo. Biện pháp chuẩn để điều trị quá liều được chỉ định (như rửa dạ dày, uống than hoạt). Uống đồng thời than hoạt cho thấy giảm 50 - 60% sinh khả dụng của olanzapin.
Điều trị triệu chứng và theo dõi chức năng sống còn của các cơ quan dựa trên tình trạng lâm sàng, bao gồm điều trị hạ huyết áp và trụy tim mạch và hỗ trợ chức năng hô hấp. Không dùng epinephrin, dopamin và các thuốc kích thích giao cảm khác có hoạt tính chủ vận beta, vì việc kích thích beta có thể làm hạ huyết áp tồi tệ hơn.
Theo dõi tim mạch rất cần thiết để phát hiện xảy ra loạn nhịp. Bệnh nhân nên được tiếp tục theo dõi và giám sát y khoa cho đến khi phục hồi.