LAMIVUDINE MYLAN 150MG

LAMIVUDINE MYLAN 150MG

Hãng sản xuất:
Stada Stella
Mã sản phẩm:
Mô tả:
Thuốc Lamivudin 150mg điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính và có bằng chứng sao chép của virus HBV, với một hoặc nhiều tình trạng thuoc: Alanin aminotransferase (ALT) huyết thanh tăng 2 lần so với bình thường. Tổn thương hệ miễn dịch (immunocompromise). Bệnh gan mất bù. Ghép gan. Cải thiện một cách đáng kể chức năng gan bị hoại tử viêm, làm giảm quá trình xơ hóa gan và tăng tỉ lệ chuyển dạng kháng nguyên viêm gan siêu vi B (HbSAg) trong huyết thanh.
Giá:
590.000 VND
Số lượng

CHI TIẾT

THUỐC LAMIVUDINE 150 MG

THÀNH PHẦN
Mỗi viên nén bao phim chứa thuoc:

  • Hoạt chất: Lamivudine 150 mg
  • Tá dược: Cellulose vi tinh thể, Magnesi stearat, tinh bột natri glycolat, prolylene glycol, trắng Opadry 03H58736

DƯỢC LỰC HỌC
Cơ chế tác dụng:
Lamivudine là 1 chất đồng đẳng nucleoside có hoạt tính chống lại virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và virus viêm gan B (HBV). Chất này được chuyển hóa trong tế bào thành dạng hoạt động lamivudine 5’ – triphosphat. Cơ chế tác dụng chính của thuốc là làm ngừng chuỗi sao chép ngược của virus. Dạng triphosphat có tác dụng ức chế chọn lọc đối với sự sao chép trong ống nghiệm của HIV – 1 và HIV – 2, nó cũng có họat tính chống lại các chủng HIV đề kháng với zidovudine phân lập được trên lâm sàng.

Lamivudine kết hợp với zidovudine thể hiện tác dụng hiệp đồng chống HIV đối với các chủng phân lập trên lâm sàng được nuôi trong nuôi cấy tế bào HIV – 1 đề kháng với lamivudine bao gồm xuất hiện sự thay đổi acid amin M184V gần với vị trí hoạt động của chuỗi sao chép ngược (RT). Biến dị này xuất hiện cả trong ống nghiệm và trên bệnh nhân nhiễm HIV – 1 được điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus có chứa lamivudine. Đột biến M184V thể hiện sự giảm nhạy cảm đáng kể với lamivudine và cho thấy khả năng sao chép của virus trong ống nghiệm đã giảm bớt. Các nghiên cứu trong ống nghiệm đã chỉ ra rằng các chủng virus đề kháng với zidovudine có thể trở nên nhạy cảm với zidovudine khi chúng đồng thời đề kháng với lamivudine. Tuy nhiên, mối liên quan về lâm sàng của những phát hiện này còn chưa được khẳng định.

Đề kháng chéo do đột biến M184V RT chỉ giới hạn trong các nhóm thuốc kháng retrovirus kiểu ức chế nucleoside. Zidovudine và stavudine vẫn duy trì hoạt tính kháng retrovirus với những chủng HIV – 1 đề kháng với lamivudine. Abacavir vẫn giữ được hoạt tính kháng retrovirus với những chủng HIV – 1 chỉ mang đột biến M184V. Đột biến M184V RT làm giảm nhạy cảm với didanosin và zalcitabin tới 4 lần, ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này còn chưa được biết. Phép thử tính nhạy cảm trong ống nghiệm còn chưa được chuẩn hóa và kết quả có thể khác nhau tùy thuộc các yếu tố về phương pháp.

Lamivudine có tính độc tế bào thấp với các lympho bào ở máu ngoại vi, với các dòng tế bào lympho và đại thực bào trưởng thành, và với các loại tế bào gốc ở tủy xương trong ống nghiệm.

Kinh nghiệm lâm sàng:
Trong các thử nghiệm lâm sàng, lamivudine khi kết hợp với zidovudine đã làm giảm nồng độ virus HIV – 1 và tăng số lượng tế bào CD4. Dữ liệu lâm sàng lúc kết thúc nghiên cứu chỉ ra rằng lamivudine kết hợp với zidovudine làm giảm đáng kể nguy cơ bệnh tiến triển nặng hơn và tử vong.

Các bằng chứng từ nghiên cứu lâm sàng cho thấy lamivudine kết hợp với zidovudine làm chậm xuất hiện các chủng đề kháng với zidovudine ở các bệnh nhân chưa từng được điều trị kháng retrovirus từ trước.

Lamivudine được sử dụng rộng rãi như 1 thành phần trong liệu pháp kháng retrovirus kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác cùng nhóm (NRTIs) hay khác nhóm (PIs, các chất ức chế protease).

Liệu pháp kháng retrovirus phối hợp có chứa lamivudine được thấy là có hiệu quả đối với bệnh nhân chưa từng được điều trị kháng retrovirus cũng như bệnh nhân đang nhiễm virus có đột biến M184V.

Mối quan hệ giữa độ nhạy cảm trong ống nghiệm của HIV với lamivudine và đáp ứng lâm sàng với liệu pháp kết hợp có lamivudine vẫn đang được nghiên cứu. Lamivudine ở liều 100 mg, ngày 1 lần cũng có hiệu lực điều trị đối với các bệnh nhân nhiễm HBV mãn tính. Tuy nhiên, để điều trị nhiễm HIV thì chỉ đến liều 300 mg lamivudine mỗi ngày mới có hiệu quả. Lamivudine chưa được nghiên cứu nhiều trên bệnh nhân nhiễm HIV đồng thời với HBV

DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Lamivudine được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng dùng đường uống ở người lớn thường khoảng 80 – 85%. Sau khi uống, thời gian trung bình đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh khoảng 1 giờ. Dựa trên số liệu thu được từ 1 nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh, ở liều điều trị 150 mg hai lần 1 ngày, giá trị trung bình (CV) tương ứng ở trạng thái ổn định của Cmax và Cmin của lamivudine trong huyết tương là 1.2 µg/ml (24%) và 0.09 µg/ml (27%). Giá trị AUC trung bình (CV) 12 giờ sau khi uống thuốc là 4.7 µg.h/ml (18%). Ở liều điều trị 300 mg ngày 1 lần, giá trị trung bình (CV) tương ứng ở trạng thái ổn định của Cmax và Cmin và AUC 24h là 2.0 µg/ml (26%), 0.04 µg/ml (34%) và 8.9 µg.h/ml (21%). Viên 150 mg là tương đương sinh học và tỷ lệ theo liều dùng với viên 300 mg về giá trị AUC, Cmax và Tmax.

Dùng đồng thời lamivudine với thức ăn làm chậm Tmax và làm giảm Cmax (giảm khoảng 47%). Tuy nhiên, mức độ hấp thu (dựa vào giá trị AUC) của lamivudine không bị ảnh hưởng.
Dùng đồng thời lamivudine và zidovudine làm tăng 13% phơi nhiễm của zidovudine và tăng 28% nồng độ đỉnh trong huyết tương. Điều này không có ảnh hưởng đáng kể đến độ an toàn với bệnh nhân và vì vậy không cần điều chỉnh liều.

Phân bố
Từ các nghiên cứu với đường truyền tĩnh mạch , thể tích phân bố trung bình là 1.3l/kg.
Thời gian ban thải quan sát được là từ 5 – 7 giờ. Độ thanh thải toàn thân trung bình của lamivudine vào khoảng 0.32 l/h/kg, chủ yếu là thanh thải ở thận (>70%) qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ.
Lamivudine có dược động học tuyến tính trong khoảng liều điều trị và có gắn kết hạn chế với protein chính trong huyết tương là albumin (< 16 – 36% với albumin huyết tương trong các nghiên cứu trong ống nghiệm).
Những dữ liệu hạn chế cho thấy lamivudine thấm vào hệ thần kinh trung ương và dịch não tủy (CSF). Tỷ lệ trung bình nồng độ lamivudine trong dịch não tủy/huyết thanh 2 – 4 giờ sau khi uống thuốc vào khoảng 0.12. Hiện còn chưa biết mức độ thấm hay mối quan hệ với bất kỳ hiệu quả lâm sàng nào

Chuyển hóa
Dạng hoạt động, lamivudine triphosphat nội tế bào, có thời gian ban thải pha cuối trong tế bào kéo dài (16 – 19 giờ) so với thời gian bán thải của lamivudine trong huyết tương (5 – 7 giờ). Trên 60 người tình nguyện khỏe mạnh, lamivudine 300 mg dùng 1 lần 1 ngày tương đương với Lamivudine 150 mg dùng 2 lần 1 ngày về các đặc điểm dược động học ở tình trạng ổn định xét về giá trị AUC24 và Cmax của triphosphat nội tế bào.

Lamivudine được thải trừ phần lớn dưới dạng không đổi qua thận. Tương tác chuyển hóa của lamivudine với các thuốc khác là thấp do mức độ chuyển hóa qua gan nhỏ (5 – 10%) và tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương thấp

Thải trừ
Các nghiên cứu trên bệnh nhân bị suy thận cho thấy sự thải trừ lamivudine bị ảnh hưởng bởi suy chức năng thận. Liều khuyến cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút được chỉ rõ ở phần Liều dùng
Sự tương tác với trimethoprim, 1 thành phần trong co – trimoxazole, làm tăng 40% độ phơi nhiễm lamivudine ở liểu điều trị. Điều này không đòi hỏi điều chỉnh liều trừ khi bệnh nhân bị suy thận. Cần lượng giá cẩn thận khi dùng chung co – trimoxazole với lamivudine ở bệnh nhân bị suy thận.

Các đặc điểm dược động học ở trẻ em
Nói chung, các đặc tính dược động học của lamivudine ở bệnh nhi tương tư như ở người lớn. Tuy nhiên, sinh khả dụng tuyệt đối (khoảng 55 – 65%) giảm ở bệnh nhân nhi dưới 12 tuổi. Hơn nữa, các giá trị thanh thải toàn thân là lớn hơn ở những bệnh nhân nhi nhỏ hơn và giảm xuống khi tuổi tăng lên, đạt tới giá trị của người lớn vào lúc khoảng 12 tuổi. Do những khác biệt này, liều khuyến cáo cho trẻ em tuổi từ 3 tháng đến 12 năm là 8 mg/kg/ngày, là liều đạt mức phơi nhiễm tương tự giữa người lớn và trẻ em (AUC trung bình xấp xỉ 5000 ng.h/ml)

Hiện chỉ có ít dữ liệu dược động học đối với bệnh nhi dưới 3 tháng tuổi. Với trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi, độ thanh thải lamivudine dùng đường uống giảm khi so với các bệnh nhi và có thể do chức năng thận chưa hoàn chỉnh và sự hấp thu biến đổi. Do đó để đạt được độ phơi nhiễm như ở người lớn và bệnh nhi, liều khuyến cáo cho trẻ sơ sinh là 4 mg/kg/ngày. Sự đánh giá mức độ lọc qua cầu thận gợi ý rằng để đạt được độ phơi nhiễm tương tự như ở người lớn và bệnh nhi, liều khuyến cáo cho trẻ em 6 tuần tuổi có thể là 8 mg/kg/ngày

Các đặc điểm dược động học trong thời kỳ mang thai
Sau khi uống, dược động học lamivudine ở giai đoạn cuối của thai kỳ tương tự như ở phụ nữ không mang thai

CHỈ ĐỊNH: chỉ định dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác để điều trị nhiễm HIV

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Liệu pháp này nên dùng theo đơn của bác sĩ có kinh nghiệm điều trị HIV

Người lớn và trẻ em > 12 tuổi:
Liều khuyến cáo của Lamivudine là 300 mg/ngày. Có thể uống 150 mg hai lần 1 ngày hay 300 mg một lần 1 ngày. Viên nén 300 mg chỉ phù hợp với phác đồ 1 lần 1 ngày.
Những bệnh nhân chuyển sang phác đồ 1 lần 1 ngày nên khởi đầu bằng cách uống 2 lần 150 mg trong 1 ngày đầu, sau đó là 300 mg 1 lần 1 ngày vào buổi sáng ngày tiếp theo. Nếu muốn theo phác đồ 1 lần 1 ngày vào buổi chiều, chỉ uống 1 liều 150 mg vào buổi sáng đầu tiên, tiếp theo là 300 mg vào buổi chiều. Khi chuyển trở lại phác đồ hai lần một ngày, bệnh nhân nên uống đủ liều điều trị của ngày cuối cùng và khởi đầu phác đồ 2 lần 150 mg vào buổi sáng tiếp theo

Trẻ em:
- Từ 3 tháng - < 12 tuổi: 4 mg/kg, 2 lần 1 ngày tới tối đa là 300 mg/ngày
- < 3 tháng tuổi: những dữ liệu hạn chế còn chưa đủ để đề nghị liều khuyến cáo đặc hiệu
Có thể dùng cùng hay không cùng thức ăn

Suy thận:
Ở những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng, nồng độ lamivudine tăng do độ thanh thải giảm. Vì thế nên điều chỉnh liều dùng, bằng cách sử dụng dung dịch uống thay cho viên nén Lamivudine, cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin giảm xuống dưới 30 ml/phút

Liều khuyến cáo cho người lớn và trẻ em > 12 tuổi:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) Liều khởi đầu Liều duy trì
≥ 50 150 mg 150 mg x 2 lần/ngày
30 - < 50 150 mg 150 mg x 1 lần/ngày
< 30 Khi cần dùng những liểu thấp hơn 150 mg nên sử dụng dung dịch uống
Không có dữ liệu về việc sử dụng lamivudine ở trẻ em suy thận. Dựa trên giả định rằng độ thanh thải creatinin và thanh thải lamivudine ở trẻ em có tương quan với nhau tương tự như ở người lớn, khuyến cáo liều dùng cho trẻ em suy thận cũng phải được điều chỉnh giảm dựa trên độ thanh thải creatinin theo tỷ lệ như đối với người lớn

Liều khuyến cáo cho trẻ từ 3 tháng đến 12 năm tuổi:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) Liều khởi đầu Liều duy trì
≥ 50 4 mg/ kg 4 mg/ kg x 2 lần/ngày
30 - < 50 4 mg/ kg 4 mg/ kg x 1 lần/ngày
15 - < 30 4 mg/ kg 2.6 mg/ kg x 1 lần/ngày
5 - < 15 4 mg/ kg 1.3 mg/ kg x 1 lần/ngày
< 5 1.3 mg/ kg 0.7 mg/ kg x 1 lần/ngày

Suy gan:
Dữ liệu có được ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình đến nặng cho thấy tính chất dược động học của lamivudine không bị ảnh hưởng đáng kể của tình trạng suy chức năng gan. Dựa trên những dữ liệu này, điều chỉnh liều là không cần thiết trừ khi có kèm theo tình trạng suy thận

CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với Lamivudine hay bất kì thành phần nào của thuốc

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Không nên dùng Lamivudine để điều trị đơn độc

Suy thận
Ở những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng, thời gian ban thải pha cuối của Lamivudine tăng do độ thanh thải giảm, vì thế nên điều chỉnh liều dùng
Phác đồ 1 lần/ngày (300 mg một lần 1 ngày): 1 nghiên cứu lâm sàng đã khẳng định hiệu quả của phác đồ uống viên nén Lamivudine một lần 1 ngày không kém hơn so với phác đồ hai lần 1 ngày. Kết quả điều trị này thu được từ nhóm bệnh nhân chưa từng điều trị bằng thuốc kháng retrovirus, chủ yếu bao gồm những bệnh nhân nhiễm HIV chưa có biểu hiện lâm sàng (CDC mức độ A)
Phác đồ điều trị kết hợp 3 thuốc nucleoside: có những báo cáo về tỷ lệ thất bại cao trong diệt virus và sự xuất hiện kháng thuốc ở giai đoạn sớm khi lamivudine được kết hợp với tenofovir disoproxil fumarate và abacavir cũng như kết hợp với tenofovir disoproxil fumarate và didanosine trong phác đồ 1 lần một ngày

Nhiễm khuẩn cơ hội
Những bệnh nhân đang uống viên nén Lamivudine hay bất kì thuốc kháng retrovirus nào khác cũng vẫn có thể bị nhiễm khuẩn cơ hội và những biến chứng khác của tình trạng nhiễm HIV, và vì vậy nên được các bác sĩ có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh liên quan tới HIV theo dõi chặt chẽ về lâm sàng

Sự lan truyền của HIV
Các bệnh nhân phải được khuyên rằng các liệu pháp điều trị kháng retrovirus hiện thời, kể cả lamivudine, không được chứng minh là có khả năng phòng ngừa được nguy cơ lan truyền virus HIV cho người khác qua quan hệ tình dục hay truyền máu
Cần tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp

Viêm tụy
Các trường hợp viêm tụy đã xuất hiện nhưng hiếm. Tuy nhiên, hiện chưa rõ liệu những trường hợp này có nguyên nhân do phương pháp điều trị HIV hay do bệnh có liên quan đến HIV. Nên ngừng ngay việc điều trị bằng viên nén lamivudine nếu các dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng hay các bất thường về chỉ số xét nghiệm báo hiệu xuất hiện tình trạng viêm tụy

Nhiễm acid lactic
Nhiễm acid lactic và phì đại gan có kèm theo nhiễm mỡ đã được báo cáo khi dùng các chất đồng đẳng nucleosid. Những triệu chứng sớm (tăng lactat máu triệu chứng) bao gồm các triệu chứng tiêu hóa nhẹ (buồn nôn, nôn và đau bụng), khó ở không đặc trưng, giảm ngon miệng, sút cân, triệu chứng hô hấp (thở nhanh và/hay sâu) hay các triệu chứng thần kinh (bao gồm cả yếu vận động).
Nhiễm acid lactic có tỷ lệ tử vong cao và có thể kèm theo viêm tụy, suy gan, hay suy thận.
Nhiễm acid lactic thường xuất hiện sau 1 tháng điều trị.
Nên ngừng điều trị bằng các chất đồng đẳng nucleosid nếu có xuất hiện các triệu chứng tăng lactat máu và nhiễm acid lactic/ toan chuyển hóa, phì đại gan tiến triển, hay nồng độ aminotransferase tăng cao nhanh chóng.

Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc đồng đẳng nucleosid cho bất kì bệnh nhân nào (đặc biệt là những phụ nữ béo phì) bị phì đại gan, viêm gan hay các yếu tố nguy cơ rõ ràng khác đối với các bệnh gan và gan nhiễm mỡ (bao gồm cả 1 số thuốc đang sử dụng và cồn). Những bệnh nhân đồng thời bị viêm gan C và được điều trị bằng alpha interferon và ribavirin có thể là những đối tượng có nguy cơ cao.
Những bênh nhân có nguy cơ cao cần được theo dõi chặt chẽ

Suy chức năng ty thể
Các nucleoside và các đồng đẳng nucleoside được chứng minh trong ống nghiệm và trong cơ thể làm tổn hại ty thể ở các mức độ khác nhau. Đã có các báo cáo về suy chức năng ty thể ở các trẻ em HIV âm tính phơi nhiễm trong bào thai và/hay sau khi sinh với các đồng đẳng nucleoside. Các phản ứng bất lợi chính được ghi nhận là các rối loạn huyết học (thiếu máu, thiếu bạch cầu trung tính), rối loạn chuyển hóa (tăng lactate máu, tăng lipase máu). Những tình trạng này thường chỉ tạm thời. Một số rối loạn về thần kinh khởi phát muộn đã được báo cáo (tăng trương lực cơ, co giật, cư xử bất thường). Hiện vẫn còn chưa biết những rối loạn về thần kinh này là tạm thời hay kéo dài. Bất kì trẻ em nào phơi nhiễm từ trong bào thai với các nucleoside và các đồng đẳng nucleoside, kể cả những trẻ em HIV âm tính, đều phải được theo dõi về lâm sàng và xét nghiệm, và nên thăm dò đầy đủ vể khả năng rối loạn chức năng ty thể trong trường hợp có các triệu chứng liên quan. Những phát hiện này không ảnh hưởng tới khuyến cáo quốc gia hiện nay về việc sử dụng các thuốc kháng retrovirus cho phụ nữ có thai để ngăn ngừa lây truyền HIV dọc

Loạn dưỡng mỡ
Các liệu pháp kháng retrovirus kết hợp thường kèm theo tình trạng phân bố lại mỡ trong cơ thể (hội chứng loạn dưỡng mỡ) ở bệnh nhân HIV. Hậu quả lâu dài của các tình trạng này hiện còn chưa được biết rõ. Các kiến thức về cơ chế còn chưa đầy đủ. Có giả thuyết rằng có mối liên hệ giữa tình trạng tích mỡ nội tạng với các chất ức chế protease (PIs) và tình trạng teo mô mỡ với các chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTIs). Nguy cơ loạn dưỡng mỡ cao hơn thường gặp kèm theo các yếu tố riêng như tuổi cao, và các yếu tố liên quan đến thuốc như thời gian điều trị kháng retrovirus dài hơn và các rối loạn chuyển hóa kèm theo. Khám lâm sàng nên bao gồm cả đánh giá các dấu hiệu thực thể của hiện tượng tái phân bố mỡ. Cần nghĩ đến việc xác định mỡ và glucose trong huyết thanh lúc đói. Các rối loạn mỡ cần được kiểm soát thích hợp về lâm sàng.

Hội chứng phục hồi hệ miễn dịch
Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng vào lúc khởi đầu điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART), phản ứng viêm có thể xuất hiện đối với các tác nhân gây bệnh cơ hội có hay không có triệu chứng, và gây ra các tình trạng lâm sàng nghiêm trọng, hay làm trầm trọng thêm các triệu chứng đã có. Đặc biệt, những phản ứng như vậy đã được quan sát thấy trong vài tuần hay tháng đầu tiên điều trị. Những ví dụ của các phản ứng này là viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm mycobacterium rộng và/hay khu trú, và viêm phổi do Pneumocystis carinii. Bất kì triệu chứng viêm nào cũng phải được đánh giá và điều trị nếu cần

Bệnh gan
Các bệnh nhân bị viêm gan B hay C mãn tính và được điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp có nguy cơ cao hơn hay gặp các tác dụng bất lợi về gan nặng và có thể gây tử vong. Trong trường hợp bị đồng thời viêm gan B hay C, hãy tham khảo thêm những thông tin liên quan của các sản phẩm này
Nếu ngừng uống viên nén lamivudine ở bệnh nhân bị nhiễm đồng thời virus viêm gan B, nên giám sát định kỳ các phép thử chức năng gan và ghi lại tình trạng sao chép củ HBV, vì việc ngừng lamivudine có thể gây ra tình trạng viêm gan cấp nghiêm trọng.
Các bệnh nhân đã bị suy chức năng gan từ trước, bao gồm cả viêm gan thể hoạt động mãn tính, có tần suất gặp các bất thường về chức năng gan cao hơn trong quá trình điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp, và cần được giám sát theo thực hành chuẩn. Nếu có bất kì dấu hiệu xấu đi nào của các bệnh về gan ở những bệnh nhân này, cần ngừng tạm thời hay vĩnh viễn liệu pháp điều trị này

PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ mang thai:
Chưa khẳng định được độ an toàn của lamivudine ở phụ nữ mang thai
Các nghiên cứu trên động vật về khả năng sinh sản không cho thấy bằng chứng lamivudine gây quái thai, và cũng không cho thấy ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của con đực hay con cái. Lamivudine gây chết thai giai đoạn đầu ở thỏ khi dùng liều tương đương với người. Ở người, do có sự vận chuyển thụ động lamivudine qua nhau thai nên nồng độ lamivudine ở huyết thanh trẻ sơ sinh vào lúc vừa sinh tương đương với nồng độ trong huyết thanh mẹ và máu cuống rốn.

Tuy các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật không luôn luôn dự báo được đáp ứng trên người, không nên dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kì

Phụ nữ cho con bú:
Sau khi uống lamivudine được bài tiết qua sữa với nồng độ tương tự như trong huyết thanh. Vì lamivudine và cả virus đều có trong sữa mẹ, người mẹ đang uống viên nén lamivudine không nên cho con bú sữa của mình. Những phụ nữ nhiễm HIV được khuyên rằng không nên cho bú sữa mình trong bất kì tình huống nào để tránh lan truyền HIV

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc đã được thực hiện

TƯƠNG TÁC THUỐC
Khả năng có tương tác trong chuyển hóa là thấp do mức độ chuyển hóa và sự gắn kết với protein huyết tương thấp và hầu hết thuốc thải trừ qua thận.
Nồng độ Cmax của zidovudine tăng vừa phải (28%) khi được dùng kết hợp với lamivudine, tuy nhiên mức độ phơi nhiễm toàn diện (AUC) không thay đổi đáng kể. Zidovudine không tác động đến dược động học của lamivudine. Cần tính đến khả năng tương tác với các thuốc khác khi được sử dụng đồng thời, đặc biệt các thuốc có đường thải trừ chính là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ (ví dụ trimethoprim). Các thuốc khác (ví dụ như ranitidine, cimetidin) được thải trừ chỉ 1 phần theo cơ chế này và không thấy có tương tác với lamivudine. Những chất đồng đẳng nucleoside (ví dụ didanosine và zalcitabine) cũng giống như zidovudine, không bị thải trừ theo cơ chế này và dường như không tương tác với lamivudine.

Uống trimethoprim 160 mg/ sulphamethoxazole 800 mg mỗi ngày làm tăng 40% mức độ phơi nhiễm với lamivudine, do tác động của thành phần trimethoprim, thành phần sulphamethoxazole không có tương tác gì. Tuy nhiên, trừ khi bệnh nhân bị suy thận, không cần thiết phải điều chỉnh liều lamivudine. Lamivudine không ảnh hưởng đến dược động học của trimethoprim hay sulphamethoxazole. Khi dùng kết hợp, các bệnh nhân nên được giám sát về lâm sàng. Tránh kết hợp lamivudine với co – trimoxazole liều cao để điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii (PCP) và nhiễm toxoplasmosis
Chuyển hóa lamivudine không liên quan đến CYP3A, do đó không có tương tác với các thuốc được chuyển hóa bằng hệ thống này. Không khuyến cáo dùng đồng thời lamivudine với việc truyền tĩnh mạch ganciclovir hay foscarnet

Lamivudine và zalcitabine có thể ức chế sự phosphoryl hóa trong tế bào của nhau. Vì vậy không khuyến cáo sử dụng kết hợp viên nén lamivudine và zalcitabine

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Các tác dụng bất lợi sau đây đã được báo cáo trong quá trình điều trị HIV bằng viên nén lamivudine. Còn chưa rõ nhiều tác dụng trong đó là do viên nén lamivudine hay do các thuốc được dùng đồng thời hay là hậu quả của việc nhiễm bệnh.
Những tác dụng bất lợi được coi là có khả năng liên quan tới quá trình điều trị được liệt kê dưới đây theo hệ thống các cơ quan trong cơ thể và tần suất.
Hay gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100, < 1/10), không thường gặp (> 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (> 1/10000, < 1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000)

Các rối loạn hệ thống máu và bạch huyết:
Không thường gặp: giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu (cả hai đôi khi có trường hợp nặng), giảm tiểu cầu
Rất hiếm: nguyên hồng cầu không trưởng thành

Các rối loạn hệ thần kinh:
Thường gặp: đau đầu, mất ngủ
Rất hiếm: đã có báo cáo về các trường hợp rối loạn thần kinh ngoại biên (dị cảm)

Các rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất:
Thường gặp: ho, hội chứng mũi

Các rối loạn đường tiêu hóa
Thường gặp: buồn nôn, nôn, đau bụng hay chuột rút, tiêu chảy
Hiếm gặp: tăng amylase huyết thanh, đã có báo cáo viêm tụy

Các rối loạn về gan mật
Không thường gặp: tăng men gan (AST, ALT) tạm thời
Hiếm gặp: viêm gan

Các rối loạn về da và mô dưới da
Thường gặp: ban đỏ, rụng tóc

Các rối loạn cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: viêm khớp, rối loạn cơ
Hiếm gặp: tiêu cơ vân

Các rối loạn toàn thân
Thường gặp: mệt mỏi, khó chịu, sốt
Đã có báo cáo về các trường hợp nhiễm acid lactic, đôi khi tử vong, thường kèm theo phì đại gan và gan nhiễm mỡ nặng xảy ra khi dùng các chất đồng đẳng nucleoside

Liệu pháp kháng retrovirus kết hợp có kèm theo tình trạng tái phân bố mỡ trong cơ thể (hội chứng loạn dưỡng mỡ) ở bệnh nhân HIV bao gồm giảm mỡ ngoại vi và mỡ dưới da mặt, tăng mỡ bụng và ngực, tăng kích thước ngực và tích mỡ vùng cổ vai (bướu trâu)

Liệu pháp kháng virus kết hợp có kèm theo bất thường chuyển hóa như tăng triglyceride máu, tăng cholesterol máu, đề kháng với insulin, tăng glucose máu và tăng lactat máu

Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng vào giai đoạn bắt đầu điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART) có thể xuất hiện phản ứng viêm đối với các nhiễm khuẩn cơ hội có hay không có triệu chứng

Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

QUÁ LIỀU
Sử dụng lamivudine liều rất cao trong các nghiên cứu cấp ở động vật không gây ra bất kì nhiễm độc cơ quan nào. Chỉ có ít các dữ liệu về hậu quả của việc uống quá liều ở người. Không có trường hợp tử vong nào, và các bệnh nhân đều đã phục hồi. Không có dấu hiệu hay triệu chứng đặc biệt nào được nhận biết trong các trường hợp quá liều như vậy
Trong trường hợp uống quá liều, bệnh nhân cần được giám sát và cần phải được điều trị hỗ trợ. Vì lamivudine có thể thẩm tách được, có thể thẩm tách máu liên tục để điều trị quá liều, mặc dù điều này còn chưa được nghiên cứu

HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN: nơi khô mát, dưới 30°C
ĐÓNG GÓI: Hộp 1 lọ 60 viên nén bao phim
Không dùng thuốc khi đã hết hạn sử dụng

Sản xuất bởi: MYLAN LABORTORIES LIMITED - Ấn Độ