Bronast 20mg H/60 viên
Nhà sx: Aristopharma Ltd.
Thành phần: Esomeprazole 20 mg
Bronast 20mg H/60 viên
Thành phần
Esomeprazole 20 mg
Chỉ định
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD)
-Điều trị viêm sướt thực quản do trào ngược.
-Điều trị dài hạn do bệnh nhân viêm thực quản đã chữa lành để phòng ngừa tái phát.
-Điều trị chứng bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD)
Kết hợp với một phác đồ kháng khuẩn thích hợp để diệt trừ Helicobacter pylori và
-Chữa lành loét tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori và
-Phòng ngừa tái phát loét dạ dầy- tá tràng ở bệnh nhân có nhiễm Helicobacter pylori.
Bệnh nhân cần điều trị bằng NSAID liên tục:
Chữa lành loét dạ dày do dùng thuốc NSAID
Phòng ngừa loét dạ dày và loét tá tràng do dùng thuốc NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ.
Chống chỉ định :
Tiền sử quá mẫn với esomeprazole, phân nhóm benzimidazole hay các thành phần khác trong công thức.
Chú ý đề phòng :
Khi có sự hiện diện bất kỳ một triệu chứng báo động nào (như là giảm cân đáng kể không chủ ý, nôn tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hay đại tiện phân đen) và khi nghi ngờ hoặc bị loét dạ dày nên loại trừ bệnh lý ác tiính vì điều trị bằng Nexium có thể làm giảm triệu chứng và chậm trễ việc chẩn đoán. Bệnh nhân điều trị thời gian dài (đặc biệt những người đã điều trị hơn 1 năm) nên được theo dõi thường xuyên.
Bệnh nhân điều trị theo nhu cầu nên liên hệ với bác sỹ nếu có các triệu chứng thay đổi về đặc tính. Khi kê toa esomeprazole cho việc điều trị theo nhu cầu nên xem xét đối mối liên quan về tương tác thuốc khác do nồng độ esomeprazole trong huyết tương có thể thay đổi (xem "Tương tác thuốc"). Khi kê toa eosmeprazole để diệt trừ Helicobcter pylori nên xem xét các tương tác thuốc có thể xảy ra trong phác đồ điều trị 3 thuốc. Clarithromycin là chất ức chế mạnh CYP3A4 và vì thế nên xem xét chống chỉ định và tương tác đối với clarithromyci khi dùng phác đồ 3 thuốc cho bệnh nhân đang dùng các thuốc khác chuyển hoá qua CYP3A4 như cisapride.
Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrase-isomaltase thì không nên dùng thuốc này.
Lúc có thai :
Chưa có đủ dữ liệu lâm sàng về việc dùng nexium trên phụ nữ có thai. Khi dùng hỗn hợp đồng phân racemic của omeprazole, dữ liệu trên số lượng lớn phụ nữ có thai có dùng thuốc từ các nghiên cứu dịch tễ chứng tỏ thuốc không gây dị tật hoặc độc tính trên bào thai. Không có dữ liệu lâm sàng nào về điều trị bằng esomeprazole trên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu về esomeprazole trên súc vật không cho thấy thuốc có tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên sự phát triển của phôi/thai nhi. Các nghiên cứu trên súc vật hỗn hợp racemic cũng không cho thấy là tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên tình trạng mang thai, sự sinh nở hoặc sự phát triển sau sinh. Nên thận trọng khi kê toa cho phụ nữ có thai.
Người ta chưa biết rằng esomeprazole có tiết ra sữa mẹ hay không. Không có nghiên cứu nào trên phụ nữ cho con bú được thực hiện. Vì vậy, không nên dùng Nexium trong khi cho con bú.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy. Không ghi nhận được bất kỳ tác động nào.
Tương tác thuốc :
Tác động của esomeprazle trên được động học của các thuốc khác.
Tình trạng giảm độ axít dạ dày khi điều trị bằng esomeprazole có thể làm tăng hay giảm sự hấp thu của các thuốc khác nếu cơ chế hấp thu của các thuốc này bị ảnh hưởng bởi độ axít dạ dày. Giống như các thuốc ức chế tiết axít dạ dày. Giống như các thuốc ức chế tiết axít dịch vị khác hay thuốc kháng axít, sự hấp thuc ủa ketoconazole và itraconazole có thể giảm trong khi điều trị với esomeprazole.
Esomeprazole ức chế CYP2C19, men chính chuyển hoá esomeprazole. Do vậy, khi esomeprazole được dùng chung với các thuốc chuyển hoá bằng CYP2C29 như diazepam, citalỏpam, imipram, imipramine, clomipramine, phenytoin…, nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng và cần giảm liều dùng. Điều này cần được đặc biệt chú ý khi kê toa esomeprazole cho điều trị theo nhu cầu. Dùng đồng thời với esomeprazole 30 mg làm giảm 45% độ thanh thải diazepam, đó là chất nền của CYP2C19. Khi dùng đồng thời với esomeprazole 40 mg làm tăng 13% nồng độ đáy (trough) của phenytoin trong huyết thanh tương ở bệnh nhân động kinh. Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hay ngưng điều trị với esomeprazole. Khi dùng đồng thời 40 mg esomeprazole ở người đang điều trị bằng warrtarin trong một thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy thời gian đông máu ở trong khoảng có thể chấp nhận. Tuy vậy, sau một thời gian lưu hành thuốc đã ghi nhận có một số hiếm trường hợp tăng INR đáng kể trên lâm sàng khi điều trị đồng thời hai thuốc trên. Nên theo dõi bệnh nhân trước khi và sau khi chấm dứt điều trị đồng thời.
Ở người tình nguyện khoẻ mạnh, khi dùng chung với 40 mg esomeprazole, diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ cisapride trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng lên 32% và thời gian thải cisapride kéo dài thêm 31% nhưng nồng độ đỉnh cisapride trong huyết tương tăng lên không đáng kể. Khoảng QTc hơi kéo dài sau khi dùng cisapride riêng lẻ, không bị kéo dài hơn nữa khi dùng đồng thời cisapride với esomeprazole (xem "Lưu V Và Thận trọng đặc biệt khi dùng).
Esomeprazole đã được chứng tỏ là không có tác động đáng kể về lâm sàng trên dược động học của amoxicilline, quinidine.
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên dược động học esomeprazole
Esomeprazole được chuyển hoá bởi CYP2C19 và CYP3A4. Khi dùng đồng thời esomeprazole với một chất ức chế CYP3A4, clarithromycin (500 mg, 2 lần/ngày) làm tăng gấp đôi diện tích dưới đường cong (AUC) của esomeprazole. Không cần phải điều chỉnh liều esomeprazole.
Tác dụng ngoại ý :
Các phản ứng ngoại ý do thuốc sau đây đã được ghi nhận hay nghi ngờ trong các chương trình nghiên cứu lâm sàng của esomeprazole. Không có phản ứng nào liên quan đến liều dùng.
Thường gặp (>1/100,<1/10): Nhức đầu, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn/nôn, táo bón.
Ít gặp (>1/1000, <1/100): Viêm da, ngứa, nổi mề đay, choáng váng, khô miệng.
Hiếm gặp (>1/10.1000,<1/1000): Phản ứng quá mẫn như phù mạch, phản ứng phản vệ, tăng men gan.
Các phản ứng ngoại ý được ghi nhận đối với hỗn hợp racemic (omeprazole) và có thể xảy ra với esomeprazole: Hệ thần kinh trung ương và ngoại vị: Dị cảm, buồn ngủ, mất ngủ, chóng mặt. Lú lẫn tâm thần có thể hồi phục, kích động, nóng nảy, trầm cảm và ảo giác chủ yếu ở bệnh nhân mắc bệnh nặng. Nội tiết: nữ hoá tuyến vú. Tiêu hoá: Viêm miệng và bệnh nấm Candida đường tiêu hoá; Huyết học: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt và giảm toàn bộ tế bào máu.
Gan: tăng men gan, bênh não ở bệnh nhân trước đó mắc bệnh gan nặng: viêm gan có hoặc không có vàng da, suy gan.
Cơ xương: Đau khớp, yếu cơ và đau cơ.
Da: Nổi mẩn, nhạy cảm ánh sáng hồng ban da dạng, hội chứng Stevens-Johnson hoại tử biểu bì gây độc (TEN), rụng tóc.
Các phản ứng ngoại ý khác mệt mỏi, phản ứng quá mẫn như: phù mạch, sốt, co thắt phế quản, viêm thận kẽ.Tăng tiết mồ hôi, phù ngoại biên, nhìn mờ rối loạn vị giác và giảm natri máu.
Liều lượng :
Toàn bộ viên nên được dùng với chất lỏng không nên nhai hay nghiền nát viên. Đối với bệnh nhân khó nước có thể phânt án viên thuốc trong nửa ly nước không chứa carbonate. Không dùng các chất lỏng khác vì lớp bọc giúp thuốc tan trong đường ruột có thể bị hoà tan.Khuấy cho đến khi viên phân tán hoàn toàn và uống dịch phân tán chứa vị hạt này ngay lập tức hoặc trong vòng 30 phút. Tráng ly lại bằng nửa ly nước và uống. Không được nhai hoặc nghiền nát các vi hạt này.
Đối với bệnh nhân không thể nuốt được, có thể phân tán viên thuốc trong nước không chứa carbonate và dùng qua ống tông dạ dày. Quan trọng là phải kiểm tra cẩn thận sự thích hợp của loại bơm tiêm và ống thông chọn lựa. Xin xem phần hướng dẫn sử dụng để được chuẩn bị và sử dụng
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD).
- Điều trị viêm sướt thực quản do trào ngược: 40 mg, 1 lần/ngày trong 4 tuần.Nên điều trị thêm 4 tuần nữa cho bệnh nhân viêm thực quản chưa được chữa lành hay vẫn có triệu chứng dai dẳng.
- Điều trị dài hạn cho bệnh nhân viêm thực quản đã chữa lành để phòng ngừa tái phát: 20 mg, 1 lần/ngày.
- Điều trị triệu chứng bệnh ngược dạ dày thực quản (GERD): 20 mg, 1 lần.ngày ở bệnh nhân không bị viêm thực quản. Nếu sự kiểm soát triệu chứng không đạt được sau 4 tuần, bệnh nhân nên được thăm dò kỹ hơn để xác định chuẩn đoán. Khi các triệu chứng đã được giải quyết, việc kiểm soát triệu chứng sau đó có thể đạt được với phác đồ điều trị theo nhu cầu là 20 mg, 1 lần/ngày khi cần thiết.
Kết hợp với một phác đồ kháng khuẩn thích hợp để diệt trừ Helicobacter pyloria và:
- Chữa loét dạ dày tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori: Nexium 20 mg, amoxicillin 1 g và clarithromycin 500 mg, tất cả được dùng 2 lần/ngày trong 7 ngày.
- Phòng ngừa tái phát loét dạ dày - tá tràng ở bệnh nhân loét có nhiễm Helicobacter pylori: Nexium 20 mg, amoxicillin 1 g và clarithromycycin 500 mg, tất cả được dùng 2 lần/ngày trong 7 ngày.
Bệnh nhân cần điều trị bằng NSAID liên tục
Chữa lành loét dạ dày cho dùng thuốc NSAID: liều thông thường 20 mg, 1 lần/ngày: Thời gian điều trị là 4-8 tuẩn.
Phòng ngừa loét dạ dày và tá tràng do dùng thuốc NSAID ở bệnh nhân cơ nguy cơ: 20 mg, 1 lần/ngày.
Trẻ em: không nên dùng Nexium cho trẻ em vì chưa có dữ liệu.
Người tổn thương chức năng thận: không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân tổn thương chức năng thận. Do ít kinh nghiệm về việc dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng, nên thận trọng khi điều trị ở các bệnh nhân này (xem "Đặc Tính Dược Động Học").
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh ở người cao tuổi.
Cách dùng :
Chuẩn bị dùng qua ống thông dạ dày.
1. Đặt viên thuốc vào trong một bơm tiêm thích hợp và làm đầy bơm tiêm bằng khoảng 25 mL nước và khoảng 5 mL không khí. Đối với một số ống thông cần phải phân tán viên thuốc trong khoảng 50 mL nước đề phòng các vi hạt làm tắc ống.
2. Lắc ngay bơm tiêm trong khoảng 2 phút để phân tán đều viên thuốc.
3. Giữ đầubơm tiêm hướng lên trên và kiểm tra đầu bơm tiêm có bị tắc không.
4. Gắn bơm tiêm vào ống thông trong khi vẫn giữ nguyên tư thế của bơm.
5. Lắc bơm tiêm và đặt đầu bơm tiêm hướng xuống dưới. Lập tức tiêm 5-10 mL vào ống thông. Đảo ngược bơm tiêm sau khi tiêm và lắc (phải giữ cho đầu bơm tiêm hướng lênt rên để tránh làm tắc đầu bơm).
6. Hướng dẫn bơm tiêm xuống dưới và tiêm ngay lập tức 5 - 10 mL dịch phân tá vào trong ống thông. Lập lại tiến trình này cho đến khi bơm tiêm hết thuốc.
7. Đổ đầy bơm tiêm bằng 25 mL nước và 5 mL không khí, lặp lại bước 5 nếu cần thiết để tránh sạch thuộc đọng lại trong bơm. Đối với một số loại uống thông nên cần đổ đầy 50 mL nước
Đóng gói:
Hộp 6 vỉ x 10 viên