Sevorane 250 ml chai
Hãng sản xuất:
ABBVIE B.V
Mã sản phẩm:
NC91800ZU3686DC
Mô tả:
Sevorane 250 ml chai
Dạng bào chế:Dung dịch hít
Đóng gói:Hộp 1 lọ 250ml
Thành phần:
Sevofluran 100% v/v
Nhóm sản phẩm: Thuốc gây tê, mê
Dạng bào chế:Dung dịch hít
Đóng gói:Hộp 1 lọ 250ml
Thành phần:
Sevofluran 100% v/v
Nhóm sản phẩm: Thuốc gây tê, mê
Giá:
4.566.000 VND
Số lượng
Sevorane 250 ml chai
Thành phần:
Sevofluran 100% v/v
Nhóm sản phẩm: Thuốc gây tê, mê
Tác dụng :
Ðộ mê thay đổi nhanh theo sự thay đổi nồng độ Sevoflurane hít vào. Tỉnh và hồi phục đặc biệt nhanh. Vì vậy người bệnh có thể cần đến giảm đau sau mổ sớm.
Cũng như các thuốc mê hô hấp khác, Sevoflurane ức chế chức năng tim mạch tương ứng với liều lượng. Trong một công trình nghiên cứu trên người tình nguyện, tăng nồng độ Sevoflurane làm giảm huyết áp động mạch trung bình mà không có sự thay đổi nhịp tim. Trong nghiên cứu này, Sevoflurane không có ảnh hưởng đến nồng độ noradrenaline trong huyết tương.
Không quan sát thấy các cơn động kinh trong chương trình nghiên cứu lâm sàng.
Ở người bệnh có áp lực nội sọ bình thường (ICP), Sevoflurane có tác dụng rất ít trên ICP và trên sự đáp ứng với CO2. Ðộ an toàn của Sevoflurane chưa được nghiên cứu trên người bệnh có tăng ICP. Với người bệnh có nguy cơ tăng áp lực nội sọ, cần sử dụng Sevoflurane thận trọng, phối hợp với các phương pháp giảm ICP như tăng thông khí.
Cũng như các thuốc mê hô hấp khác, Sevoflurane ức chế chức năng tim mạch tương ứng với liều lượng. Trong một công trình nghiên cứu trên người tình nguyện, tăng nồng độ Sevoflurane làm giảm huyết áp động mạch trung bình mà không có sự thay đổi nhịp tim. Trong nghiên cứu này, Sevoflurane không có ảnh hưởng đến nồng độ noradrenaline trong huyết tương.
Không quan sát thấy các cơn động kinh trong chương trình nghiên cứu lâm sàng.
Ở người bệnh có áp lực nội sọ bình thường (ICP), Sevoflurane có tác dụng rất ít trên ICP và trên sự đáp ứng với CO2. Ðộ an toàn của Sevoflurane chưa được nghiên cứu trên người bệnh có tăng ICP. Với người bệnh có nguy cơ tăng áp lực nội sọ, cần sử dụng Sevoflurane thận trọng, phối hợp với các phương pháp giảm ICP như tăng thông khí.
Chỉ định :
Dùng dẫn mê và duy trì mê cho các phẫu thuật nội trú và ngoại trú ở cả người lớn và trẻ em.
Chống chỉ định :
Không dùng cho người được biết là mẫn cảm với Sevoflurane. Cũng chống chỉ định ở người đã biết hoặc nghi ngờ có nhạy cảm do di truyền với chứng sốt cao ác tính.
Thận trọng lúc dùng :
Chỉ những nhân viên đã được đào tạo về gây mê mới có thể sử dụng Sevoflurane. Cần phải có sẵng những phương tiện để duy trì đường thở, hô hấp nhân tạo, cung cấp oxy, hồi phục tuần hoàn. Nên dùng những bình bốc hơi được chuẩn hóa đặc biệt cho Sevoflurane để nồng độ thuốc cung cấp được kiểm tra chính xác. Hạ huyết áp và ức chế hô hấp tăng lên khi gây mê sâu.
Trong khi duy trì mê nếu tăng nồng độ Sevoflurane sẽ làm giảm huyết áp phụ thuộc vào liều dùng. Sự giảm huyết áp quá mức có thể có liên quan đến độ sâu của mê, khi đó có thể nâng huyết áp lên bằng cách giảm nồng độ Sevoflurane hít vào. Sự hồi phục sau khi gây mê toàn thân nên được đánh giá thận trọng trước khi chuyển bệnh nhân khỏi phòng hồi phục.
Ở một số người mẫn cảm, các thuốc mê hô hấp mạnh có thể gây tăng chuyển hóa ở cơ xương, dẫn tới tăng cao nhu cầu oxy và hội chứng lâm sàng được biết là sốt cao ác tính. Hội chứng còn có những nét không đặc hiệu như co cứng cơ, nhịp tim nhanh, thở nhanh, tím tái, loạn nhịp tim, huyết áp không ổn định. Ðiều trị gồm loại bỏ chất gây phản ứng (chẳng hạn Sevoflurane), tiêm tĩnh mạch natri dantrolene, điều trị hỗ trợ. Suy thận có thể xuất hiện chậm hơn, nên theo dõi và duy trì lưu lượng nước tiểu nếu có thể. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng Sevoflurane ở người suy thận.
Kinh nghiệm về việc dùng lặp lại nhiều lần liên tục Sevoflurane còn rất hạn chế. Tuy nhiên, không có tác dụng rõ ràng về tác dụng bất lợi giữa lần dùng đầu tiên và những lần tiếp sau đó với Sevoflurane.
Lái xe và vận hành máy móc:
Bệnh nhân không được phép lái xe trong một khoảng thời gian thích hợp sau khi gây mê bằng Sevoflurane.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Trừ một nghiên cứu ở những trường hợp mổ lấy thai, chưa có những nghiên cứu khác trên phụ nữ mang thai. Kinh nghiệm trong mổ lấy thai còn hạn chế ở một thử nghiệm trên một số ít bệnh nhân.
Vì vậy Sevoflurane chỉ nên sử dụng cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết.
Chưa rõ Sevoflurane có bài tiết qua sữa hay không nên cần thận trong khi dùng Sevoflurane ở người đang cho con bú.
Trong khi duy trì mê nếu tăng nồng độ Sevoflurane sẽ làm giảm huyết áp phụ thuộc vào liều dùng. Sự giảm huyết áp quá mức có thể có liên quan đến độ sâu của mê, khi đó có thể nâng huyết áp lên bằng cách giảm nồng độ Sevoflurane hít vào. Sự hồi phục sau khi gây mê toàn thân nên được đánh giá thận trọng trước khi chuyển bệnh nhân khỏi phòng hồi phục.
Ở một số người mẫn cảm, các thuốc mê hô hấp mạnh có thể gây tăng chuyển hóa ở cơ xương, dẫn tới tăng cao nhu cầu oxy và hội chứng lâm sàng được biết là sốt cao ác tính. Hội chứng còn có những nét không đặc hiệu như co cứng cơ, nhịp tim nhanh, thở nhanh, tím tái, loạn nhịp tim, huyết áp không ổn định. Ðiều trị gồm loại bỏ chất gây phản ứng (chẳng hạn Sevoflurane), tiêm tĩnh mạch natri dantrolene, điều trị hỗ trợ. Suy thận có thể xuất hiện chậm hơn, nên theo dõi và duy trì lưu lượng nước tiểu nếu có thể. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng Sevoflurane ở người suy thận.
Kinh nghiệm về việc dùng lặp lại nhiều lần liên tục Sevoflurane còn rất hạn chế. Tuy nhiên, không có tác dụng rõ ràng về tác dụng bất lợi giữa lần dùng đầu tiên và những lần tiếp sau đó với Sevoflurane.
Lái xe và vận hành máy móc:
Bệnh nhân không được phép lái xe trong một khoảng thời gian thích hợp sau khi gây mê bằng Sevoflurane.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Trừ một nghiên cứu ở những trường hợp mổ lấy thai, chưa có những nghiên cứu khác trên phụ nữ mang thai. Kinh nghiệm trong mổ lấy thai còn hạn chế ở một thử nghiệm trên một số ít bệnh nhân.
Vì vậy Sevoflurane chỉ nên sử dụng cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết.
Chưa rõ Sevoflurane có bài tiết qua sữa hay không nên cần thận trong khi dùng Sevoflurane ở người đang cho con bú.
Tương tác thuốc :
Hiệu lực của các thuốc dãn cơ không khử cực tăng lên rõ rệt khi phối hợp với Sevoflurane, vì vậy khi phối hợp, cần điều chỉnh liều lượng thuốc dãn cơ.
Tính làm tăng nhạy cảm của cơ tim đối với adrenaline ngoại sinh của Sevorane giống như isoflurane.
Cũng như những thuốc khác, có thể dùng nồng độ Sevoflurane thấp hơn sau khi dùng một thuốc mê đường tĩnh mạch chẳng hạn như propofol.
Chuyển hóa của Sevoflurane có thể tăng sau khi dùng những thuốc gây cảm ứng CYP2E1 đã biết (như rượu, isoniazid), nhưng không bị gây cảm ứng bởi barbiturate.
Tính làm tăng nhạy cảm của cơ tim đối với adrenaline ngoại sinh của Sevorane giống như isoflurane.
Cũng như những thuốc khác, có thể dùng nồng độ Sevoflurane thấp hơn sau khi dùng một thuốc mê đường tĩnh mạch chẳng hạn như propofol.
Chuyển hóa của Sevoflurane có thể tăng sau khi dùng những thuốc gây cảm ứng CYP2E1 đã biết (như rượu, isoniazid), nhưng không bị gây cảm ứng bởi barbiturate.
Tác dụng phụ
Thường thấy nôn và buồn nôn trong thời gian sau phẫu thuật với một tỉ lệ tương tự các thuốc mê hô hấp khác.
Hầu hết những tác dụng ngoại ý liên quan với Sevoflurane là buồn nôn (24%), nôn (17%). Trẻ em thường gặp kích động (23%). Những tác dụng ngoại ý khác hay gặp (≥ 10%) với Sevoflurane là ho và hạ huyết áp.
Ngoài buồn nôn và nôn còn một số tác dụng ngoại ý thường gặp (≥ 10%) phụ thuộc vào tuổi tác như: ở người lớn, hạ huyết áp; người cao tuổi, hạ huyết áp và chậm nhịp tim; ở trẻ em, kích động và ho tăng lên.
Những tác dụng ngoại ý ít gặp hơn (1-< 10%) với Sevoflurane là: kích động, buồn ngủ, ớn lạnh, nhịp tim chậm, chóng mặt, tăng tiết nước bọt, rối loạn hô hấp, huyết áp cao, nhịp tim nhanh, viêm thanh quản, sốt, nhức đầu, hạ thân nhiệt, tăng SGOT.
Một số tác dụng ngoại ý đôi khi gặp trong nghiên cứu lâm sàng (< 1%) gồm : loạn nhịp tim, tăng LDH, tăng SGPT, giảm oxy, ngừng thở, tăng bạch cầu, ngoại tâm thu thất, ngoại tâm thu trên thất, hen, lú lẫn, tăng creatinine, ứ nước tiểu, glucose niệu, rung nhĩ, blốc nhĩ thất hoàn toàn, nhịp đôi, giảm bạch cầu.
Rất hiếm gặp sốt cao ác tính và suy thận cấp.
Ít có báo cáo về viêm gan sau mổ, nhưng cũng không có liên quan chắc chắn với Sevoflurane.
Cũng như các thuốc mê khác, có thấy một số trẻ em khởi mê bằng Sevoflurane có các cử động co thắt cơ và giật nhưng khỏi nhanh và không có liên quan chắc chắn với Sevoflurane.
Các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm: Có thể tăng glucose và số lượng bạch cầu thoáng qua như khi dùng các thuốc mê khác.
Ðôi khi gặp thay đổi nhẹ kết quả thử nghiệm chức năng gan với Sevoflurane.
Hầu hết những tác dụng ngoại ý liên quan với Sevoflurane là buồn nôn (24%), nôn (17%). Trẻ em thường gặp kích động (23%). Những tác dụng ngoại ý khác hay gặp (≥ 10%) với Sevoflurane là ho và hạ huyết áp.
Ngoài buồn nôn và nôn còn một số tác dụng ngoại ý thường gặp (≥ 10%) phụ thuộc vào tuổi tác như: ở người lớn, hạ huyết áp; người cao tuổi, hạ huyết áp và chậm nhịp tim; ở trẻ em, kích động và ho tăng lên.
Những tác dụng ngoại ý ít gặp hơn (1-< 10%) với Sevoflurane là: kích động, buồn ngủ, ớn lạnh, nhịp tim chậm, chóng mặt, tăng tiết nước bọt, rối loạn hô hấp, huyết áp cao, nhịp tim nhanh, viêm thanh quản, sốt, nhức đầu, hạ thân nhiệt, tăng SGOT.
Một số tác dụng ngoại ý đôi khi gặp trong nghiên cứu lâm sàng (< 1%) gồm : loạn nhịp tim, tăng LDH, tăng SGPT, giảm oxy, ngừng thở, tăng bạch cầu, ngoại tâm thu thất, ngoại tâm thu trên thất, hen, lú lẫn, tăng creatinine, ứ nước tiểu, glucose niệu, rung nhĩ, blốc nhĩ thất hoàn toàn, nhịp đôi, giảm bạch cầu.
Rất hiếm gặp sốt cao ác tính và suy thận cấp.
Ít có báo cáo về viêm gan sau mổ, nhưng cũng không có liên quan chắc chắn với Sevoflurane.
Cũng như các thuốc mê khác, có thấy một số trẻ em khởi mê bằng Sevoflurane có các cử động co thắt cơ và giật nhưng khỏi nhanh và không có liên quan chắc chắn với Sevoflurane.
Các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm: Có thể tăng glucose và số lượng bạch cầu thoáng qua như khi dùng các thuốc mê khác.
Ðôi khi gặp thay đổi nhẹ kết quả thử nghiệm chức năng gan với Sevoflurane.
Liều lượng - cách dùng:
Nên dùng những bình bốc hơi được chuẩn hóa đặc biệt cho Sevoflurane để nồng độ thuốc được kiểm tra chính xác.
Tiền mê: Tiền mê được chọn tùy theo trạng thái của từng người bệnh và theo ý của chuyên viên gây mê. Thường dùng thuốc kháng cholinergic.
Dẫn mê: Có thể dùng Sevoflurane để dẫn mê ở người lớn và trẻ em. Liều lượng tùy thuộc từng người bệnh và chuẩn độ để đạt tác dụng mong muốn tùy theo tuổi tác và tình trạng lâm sàng. Tiếp theo Sevoflurane có thể tiêm tĩnh mạch một barbiturate tác dụng ngắn hoặc một thuốc dẫn mê đường tĩnh mạch khác. Dẫn mê bằng Sevoflurane có thể đạt được trong O2 hay trong hỗn hợp O2 với N2O. Người lớn hít Sevoflurane nồng độ tới 5% thì đạt được độ mê phẫu thuật trong vòng dưới 2 phút. Trẻ em hít Sevoflurane nồng độ tới 7% thì đạt được độ mê phẫu thuật trong vòng dưới 2 phút. Nếu dẫn mê ở bệnh nhân không được tiền mê, có thể hít Sevoflurane nồng độ tới 8%.
Duy trì: Ðộ mê phẫu thuật có thể được duy trì với Sevoflurane nồng độ 0,5-3% có hoặc không kèm N2O.
Người cao tuổi: Cũng như các thuốc mê hô hấp khác, người cao tuổi thường dùng Sevoflurane nồng độ thấp hơn để duy trì độ mê phẫu thuật. Xem các giá trị MAC ở trên.
Hồi tỉnh: Thời gian hồi tỉnh thường ngắn sau khi gây mê bằng Sevoflurane Vì vậy người bệnh có thể cần đến giảm đau sau mổ sớm.
Thận trọng về dược học: Không có thận trọng đặc biệt nào về bảo quản. Sevoflurane ổn định về mặt hóa học. Cũng như một số thuốc mê halogene, Sevoflurane bị giáng hóa một phần nhỏ qua tiếp xúc trực tiếp với các chất hấp phụ CO2. Mức độ giáng hóa không có ý nghĩa lâm sàng, không cần điều chỉnh liều hoặc thay đổi trong thực hành lâm sàng khi sử dụng chu trình kín. Khi dùng vôi Baryt lượng hợp chất giáng hóa A sinh ra cao hơn khi dùng vôi Soda.
Hướng dẫn sử dụng: Một số thuốc mê halogene đã được báo cáo là tương tác với chất hấp phụ CO2 khô tạo ra CO. Ðến nay, chưa có bằng chứng là có xảy ra phản ứng này đối với Sevoflurane. Tuy vậy, để làm giảm nguy cơ tạo ra CO trong vòng tái hô hấp và khả năng có thể tăng hàm lượng carboxy-heamoglobin, không nên để khô các chất hấp phụ CO2.
Tiền mê: Tiền mê được chọn tùy theo trạng thái của từng người bệnh và theo ý của chuyên viên gây mê. Thường dùng thuốc kháng cholinergic.
Dẫn mê: Có thể dùng Sevoflurane để dẫn mê ở người lớn và trẻ em. Liều lượng tùy thuộc từng người bệnh và chuẩn độ để đạt tác dụng mong muốn tùy theo tuổi tác và tình trạng lâm sàng. Tiếp theo Sevoflurane có thể tiêm tĩnh mạch một barbiturate tác dụng ngắn hoặc một thuốc dẫn mê đường tĩnh mạch khác. Dẫn mê bằng Sevoflurane có thể đạt được trong O2 hay trong hỗn hợp O2 với N2O. Người lớn hít Sevoflurane nồng độ tới 5% thì đạt được độ mê phẫu thuật trong vòng dưới 2 phút. Trẻ em hít Sevoflurane nồng độ tới 7% thì đạt được độ mê phẫu thuật trong vòng dưới 2 phút. Nếu dẫn mê ở bệnh nhân không được tiền mê, có thể hít Sevoflurane nồng độ tới 8%.
Duy trì: Ðộ mê phẫu thuật có thể được duy trì với Sevoflurane nồng độ 0,5-3% có hoặc không kèm N2O.
Người cao tuổi: Cũng như các thuốc mê hô hấp khác, người cao tuổi thường dùng Sevoflurane nồng độ thấp hơn để duy trì độ mê phẫu thuật. Xem các giá trị MAC ở trên.
Hồi tỉnh: Thời gian hồi tỉnh thường ngắn sau khi gây mê bằng Sevoflurane Vì vậy người bệnh có thể cần đến giảm đau sau mổ sớm.
Thận trọng về dược học: Không có thận trọng đặc biệt nào về bảo quản. Sevoflurane ổn định về mặt hóa học. Cũng như một số thuốc mê halogene, Sevoflurane bị giáng hóa một phần nhỏ qua tiếp xúc trực tiếp với các chất hấp phụ CO2. Mức độ giáng hóa không có ý nghĩa lâm sàng, không cần điều chỉnh liều hoặc thay đổi trong thực hành lâm sàng khi sử dụng chu trình kín. Khi dùng vôi Baryt lượng hợp chất giáng hóa A sinh ra cao hơn khi dùng vôi Soda.
Hướng dẫn sử dụng: Một số thuốc mê halogene đã được báo cáo là tương tác với chất hấp phụ CO2 khô tạo ra CO. Ðến nay, chưa có bằng chứng là có xảy ra phản ứng này đối với Sevoflurane. Tuy vậy, để làm giảm nguy cơ tạo ra CO trong vòng tái hô hấp và khả năng có thể tăng hàm lượng carboxy-heamoglobin, không nên để khô các chất hấp phụ CO2.
Qúa liều :
Nếu quá liều, cần ngừng thuốc ngay, đảm bảo thông đường thở, bắt đầu trợ giúp hoặc thông khí có kiểm soát với oxy tinh khiết và duy trì chức năng tim mạch thích hợp.
Bảo quản:
Bảo quản nơi mát. Ðậy kín nút khi sử dụng xong.