OHNO hộp 12 viên (Viên nhai hỗ trợ bỏ thuốc lá)
Viên nhai hỗ trợ bỏ thuốc lá OHNO
Qui cách đóng gói: Lọ 12 viênThành phần: Natri hydrocarbonat 30mg, Sorbitol 65mg, Aspartam 1.5mg, Menthol 2.5mg, Nicotine 2mg, Magnesium Stearate 63mg, Chewing-gum base 822mg, Aerosil 6mgNhóm: Thuốc tai mũi họngNhà sản xuất: Việt Phúc (Việt Nam)
Công dụng (Chỉ định)
Sử dụng để hỗ trợ cai nghiện thuốc lá.
Liều dùng
Viên nén nhai OH NO 2mg (chứa 2mg Nicotine) dùng cho người hút ít hơn 25 điếu thuốc 1 ngày.
Thông thường sử dụng từ 9 đến 12 viên một ngày trong 6 tuần lễ đầu. Sau đó sẽ giảm dần mỗi ngày và ngưng hẳn sau tuần lễ thứ 12, theo lịch hướng dẫn sử dụng như sau:
Tuần 1 - tuần 6: sử dụng 1 viên trong 1 - 2 giờ.
Tuần 7 - tuần 9: sử dụng 1 viên trong 2 - 4 giờ.
Tuần 10 - tuần 12: sử dụng 1 viên trong 4 - 8 giờ.
Cách dùng, đường dùng:
Đường dùng: Viên nhai trong miệng.
Cách dùng: Cho vào miệng nhai từ từ cho đến khi có vị cay, ngừng nhai và để viên nén nhai OH NO ở giữa má và răng cho đến khi vị cay không còn nữa. Sau đó nhai cho đến khi vị cay xuất hiện lại, rồi ngừng nhai, tiếp tục nhai nhiều lần cho đến khi vị cay không còn nữa.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.
Không dùng cho phụ nữ có thai, đang cho con bú.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Nên sử dụng thuốc theo đúng hướng dẫn về liều lượng và cách dùng.
Nếu dưới 18 tuổi nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng.
Phải ngưng hút thuốc hoàn toàn khi sử dụng viên nén nhai OH NO.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa: buồn nôn, kích thích miệng, kích thích mũi. Thường là nhẹ và thoáng qua.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Không nên ăn hoặc uống 15 phút trước khi nhai hoặc trong khi nhai viên nén nhai OH NO vì hiệu quả của viên nén nhai OH NO sẽ bị giảm đi do tác động của thức ăn và đồ uống như cà phê, nước trái cây, rượu hoặc nước ngọt.
Chưa thấy có tài liệu nào khác về tương tác thuốc và những tương tác khác.
Bảo quản
Ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng, để ở nơi khô.
Lái xe
Hiện chưa thấy tài liệu nào nói về tác động của Nicotin dạng viên nén nhai đối với người lái xe và vận hành máy móc (Tài liệu tham khảo: VIDAL Việt Nam 2012, Martindale 36)
Thai kỳ
Không dùng cho phụ nữ có thai, đang cho con bú.
Đóng gói
Hộp giấy 1 lọ x 12 viên nén nhai.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Quá liều
Sự quá liều của Nicotine xảy ra do cùng một lúc điều trị bằng hai loại thuốc cai nghiện có cùng một hoạt chất là Nicotine. Hoặc người điều trị trước đó hút thuốc rất ít nhưng đến khi cai nghiện lại sử dụng quá nhiều viên nhai chứa Nicotine trong ngày.
Triệu chứng quá liều là sự ngộ độc cấp Nicotine: buồn nôn, tiết nhiều nước bọt, đau bụng, tiêu chảy, đổ mồ hôi, nhức đầu, chóng mặt, giảm thính lực, suy yếu tổng thể. Ở liều ngộ độc cao có thể hạ huyết áp, mạch yếu và không đều, khó chịu về hô hấp, trụy mạch và co giật.
Cách xử trí trong trường hợp ngộ độc cấp: ngưng nhai sử dụng Nicotine, nếu cần thông khí hỗ trợ và cho thở oxy.
Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo:
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ, dược sỹ.
Dược lực học
Nicotine là Alkaloid tìm thấy trong cây thuốc lá. Nó là tác nhân chính làm nghiện hút thuốc lá. Ở nồng độ thấp Nicotine hoạt động như một chất kích thích thần kinh. Đối với những người nghiện hút thuốc lá, việc ngưng hút thuốc lá đột ngột (cai nghiện thuốc lá) sẽ dẫn đến hội chứng cai nghiện bao gồm ít nhất 4 trong các triệu chứng lâm sàng sau đây: trầm cảm, mất ngủ, kích thích, giận dữ, bồn chồn, lo âu, khó tập trung, kích động, thiếu kiên nhẫn, nhịp tim chậm, tăng cảm giác thèm ăn. Những nghiên cứu lâm sàng cho thấy khi sử dụng sản phẩm thay thế Nicotine giúp cho người cai nghiện thuốc lá ít hoặc không bị tác
động do hội chứng cai nghiện nêu trên.
Dược động học
Nicotine sử dụng dưới dạng viên nhai được hấp thụ vào máu qua niêm mạc của miệng.
Phân bố trong cơ thể: trong máu Nicotine sẽ gắn kết vớiproteine huyết tương và qua hàng rào máu não. Trung bình mất khoảng 7 giây để đưa nicotine đến não.
Chuyển hóa: Nicotine được chuyển hóa chủ yếu qua gan, người ta nhận dạng được trên 20 chất chuyển hóa của Nicotine. Chất chuyển hóa chính của Nicotine trong huyết tương là cotinine, thời gian bán thải từ 15 - 20 giờ. Nicotine cũng được chuyển hóa qua thận và phổi.
Thải trừ: sự thanh thải huyết tương khoảng 70 lít/giờ. Chất chuyển hóa chính được thải trừ qua nước tiểu là cotinine và trans-3 hydroxycotinlne. Khoảng 10% Nicotine được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi có thể tăng lên đến 30% khi pH nước tiểu < 5.