Morphin hydroclorid 10mg/ml H/25 ông
Morphin hydroclorid 10mg/ml - Dược phẩm TW Vidipha
MORPHIN
THUỐC BÁN THEO ĐƠN (Morphin hydroclorid 10mg/ml)
THÀNH PHẦN
Chất chính:
Mỗi ống 1ml chứa: Morphin hydroclorid.... ..10mg (mười miligam)
Tá dược: Natri sulfit, natri sulfat, dinatri edetat, acid sulfuric, nước cất pha tiêm.
CHỈ ĐỊNH
Đau nhiều hoặc đau không đáp ứng với các thuốc giảm đau khác:
Đau sau chấn thương.
Đau sau phẫu thuật.
Đau ở thời kỳ cuối của bệnh, đau do ung thư.
Cơn đau gan, đau thận.
Phối hợp khi gây mê và tiền mê.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với morphin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy hô hấp.
Triệu chứng đau bụng cấp không rõ nguyên nhân.
Suy gan nặng.
Chấn thương não hoặc tăng áp lực nội sọ.
Trạng thái co giật.
Nhiễm độc rượu cấp hoặc mê sảng rượu cấp.
Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
Đang dùng các chất ức chế monoamoxidase (IMAO).
LIỀU LƯỢNG & CÁCH DÙNG
Tiêm dưới da hay bắp thịt: thường dùng cho người lớn là 10mg, cứ 4 giờ 1 lần nhưng có thể thay đổi từ 5 - 20mg.
Tiêm tĩnh mạch: liều khởi đầu 10 - 15mg, tiêm tĩnh mạch chậm. Truyền tĩnh mạch liên tục tùy theo trạng thái người bệnh, thông thường 60 - 80mg/24giờ.
Trẻ em trên 30 tháng tuổi: tiêm dưới da hoặc tiêm bắp: 0,1 - 0,2mg/kg thể trọng/1liều. Tối đa 15mg, có thể tiêm lặp lại cách nhau 4 giờ.
Tiêm tĩnh mạch: liều bằng 1⁄ liều tiêm bắp.
Người cao tuổi giảm liều khởi đầu.
THẬN TRỌNG
Morphin nên dùng với liều nhỏ nhất mà có tác dụng và càng ít thường xuyên nếu có thể để tránh nghiện. Dùng thuốc lâu, dùng lặp đi lặp lại với liều cao sẽ gây nghiện về thể chất và tâm thần.
Ngừng thuốc đột ngột sau khi dùng 1 đợt lâu có thể gây hội chứng cai thuốc.
Người cao tuổi, người suy gan, suy thận, giảm năng tuyến giáp, suy thượng thận, sốc, rối loạn tiết niệu - tiền liệt (nguy cơ bí tiểu), hen, nhược cơ.
Người vận hành máy móc hay lái tàu xe vì thuốc làm giảm sự tỉnh táo.
Phụ nữ có thai hay đang cho con bú (thuốc qua được nhau thai, sữa)
Thuốc gây phản ứng dương tính khi xét nghiệm doping trong thể thao.
PHỤ NỮ MANG THAI
Gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh do thuốc qua được hàng rào nhau thai và tác động vào trẻ. Thải trừ morphin ở trẻ rất chậm. Không được dùng morphin cho người mẹ 3 - 4 giờ trước khi sinh.
Nếu mẹ bị nghiện hoặc dùng morphin trong khi mang thai, trẻ sinh ra sẽ xuất hiện hội chứng cai nghiện như co giật, kích thích, nôn hoặc thậm chí tử vong.
PHỤ NỮ CHO CON BÚ
Chỉ có một lượng nhỏ morphin vào sữa mẹ và chưa rõ có tác dụng lâm sàng hay không.
Nghiên cứu mới đây cho thấy trẻ nhận từ 0,8 – 12% lượng thuốc từ mẹ.
LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Thận trọng khi dùng thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Cấm phối hợp với thuốc IMAO, vì nếu phối hợp có thể gây trụy tim mạch, tăng huyết áp, tăng thân nhiệt dẫn đến hôn mê tử vong. Chỉ dùng morphin sau khi ngừng thuốc IMAO ít nhất 15 ngày.
Các chất vừa chủ vận vừa đối kháng morphin (như buprenorphin, nalbuphin, pentazocin) làm giảm tác dụng giảm đau của morphi do cạnh tranh với thụ thể.
Rượu làm tăng tác dụng an thần của morphin.
Các dẫn chất khác của morphin, các thuốc chống trầm cảm cấu trúc 3 vòng (amitriptylin, clomipramin), các kháng histamin H1 có tác dụng an thần, các barbiturat, benzodiazepin, thuốc liệt thần kinh (neuroleptic), clonidin cùng dẫn chất, làm tăng tác dụng úc chế thần kinh trung ương của morphin.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Khoảng 20% người bệnh buồn nôn và nôn.
Có nguy cơ xảy ra các phản ứng kiểu phản vệ là do morphin có tác dụng giải phóng trực tiếp histamin.
Nghiện thuốc có thể xuất hiện sau khi dùng liều điều trị 1 - 2 tuần. Có trường hợp nghiện chỉ sau khi dùng 2 - 3 ngày.
Hội chứng cai thuốc: xảy ra trong vòng vài giờ sau khi ngừng một đợt điều trị dài và đạt tới đỉnh điểm trong vòng 36 - 72 giờ.
Thường gặp
Toàn thân: ức chế thần kinh.
Nội tiết: tăng tiết hormon chống bài niệu.
Tiêu hóa: buồn nôn và nôn, táo bón.
Tiết niệu:bí tiểu.
Mắt: co đồng tử.
Ít gặp
Thần kinh: ức chế hô hấp, bồn chồn, khó chịu, yếu cơ.
Gan: co thắt túi mật.
Hô hấp: co thắt phế quản.
Tiết niệu: co thắt bàng quang.
Da: ngứa.
Hiếm gặp
Tuần hoàn: hạ huyết áp thế đứng.
DƯỢC LỰC HỌC
Morphin tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên ruột qua thụ thể muy (U) ở sừng sau tủy sống. Mặc dù morphin có tác dụng tương đối chọn lọc trên thụ thể muy, nhưng có thể tác động trên các thụ thể khác, đặc biệt ở liều cao. Tác dụng rất đa dạng, bao gồm giảm đau, buồn ngủ, thay đổi tâm trạng, ức chế hô hấp, giảm nhu động dạ dày ruột, buồn nôn, nôn, thay đổi về nội tiết và hệ thần kinh tự động.
Tác dụng giảm đau do thay đổi nhận cảm đau và một phần do tăng ngưỡng đau. Hoạt tính giảm đau qua trung gian nhiều là do tác dụng khác nhau trên hệ thần kinh trung ương. Trên 10mg morphin làm giảm đau tốt ở 2/3 trường hợp. Sau khi tiêm bắp, nồng độ đỉnh trong máu đạt được trong vòng 10 ~ 20 phút và phân bố nhanh vào các cơ quan ngoại vi. Sau khi uống, tác dụng giảm đau tối đa đạt được sau 1 - 2 giờ và kéo dài 4 – 5 giờ.