Kortimed 100mg (Hydrocortisone 100 mg)H/10 lọ
Thương hiệu : Medlac Pharma Việt Nam
Thành phần
Hàm lượng
Hydrocortisone. 100mg
Kortimed 100mg
Thành phần
Hàm lượng
Hydrocortisone
100mg
Công Dụng
Chỉ định
Thuốc Kortimed được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Liệu pháp thay thế hormon ở người bị suy vỏ thượng thận (suy vỏ thượng thận tiên phát và thứ phát, tăng sản thượng thận bẩm sinh hoặc hội chứng thượng thận sinh dục).
- Trong tình huống cấp cứu, khi cần phải có tác dụng nhanh, như ở người bị suy thượng thận cấp (do cơn addison hoặc sau cắt bỏ tuyến thượng thận, do ngừng thuốc đột ngột liệu pháp corticosteroid hoặc do tuyến thượng thận không đáp ứng được với stress gia tăng ở các người bệnh đó).
- Một số trường hợp cấp cứu do dị ứng: Trạng thái hen và sốc, đặc biệt sốc phản vệ.
- Chống viêm hoặc ức chế miễn dịch (trong điều trị lupus ban đỏ toàn thân, bệnh bạch cầu, u lympho bào ác tính...).
Dược lực học
Hydrocortison succinat tan trong nước, được thủy phân nhanh thành hydrocortison hoạt tính nhờ esterase trong máu.
Các glucocorticoid đi qua màng tế bào và gắn kết với những thụ thể đặc hiệu trong bào tương.
Các phức hợp này sau đó đi vào nhân tế bào, gắn kết với DNA (chromatin), và kích thích sự phiên mã của RNA thông tin và do đó ảnh hưởng đến sự tổng hợp protein của các men khác nhau được xem như là giữ vai trò thiết yếu trong hiệu quả tác động toàn thân của glucocorticoid.
Tác động dược lý tối đa của các corticosteroid xuất hiện sau khi đã đạt đến nồng độ đỉnh, điều này chỉ ra rằng hầu hết tác động của thuốc là kết quả của sự tác động lên hoạt tính men hơn là do tác dụng trực tiếp của thuốc.
Dược động học
Nông độ tối đa trong huyết tương đạt được vào khoảng 30 đến 60 phút sau khi tiêm bắp bột vô khuẩn hydrocortison natri succinat. Khoảng 40 đến 90% hydrocortison gắn kết vào protein huyết tương.
Phần tự do, không liên kết của hormon gây
Liều Dùng Của Kortimed 100 Medlac 10 Lọ
Cách dùng
Thuốc Kortimed được dùng đường tiêm tĩnh mạch.
Cũng có thể tiêm bắp hydrocortison, nhưng đáp ứng có vẻ chậm hơn tiêm tĩnh mạch.
Liều dùng
Đường dùng và liều lượng của thuốc tùy thuộc vào bệnh đang điều trị và đáp ứng của người bệnh.
Liều lượng cho trẻ bé và trẻ em phải dựa trên mức độ nặng nhẹ của bệnh và đáp ứng của người bệnh với thuốc hơn là chỉ dựa vào tuổi, thể trọng và diện tích cơ thể. Sau khi đã đạt được đáp ứng mong muốn, nên giảm dần liều lượng đến liều thấp nhất để duy trì đáp ứng lâm sàng thỏa đáng. Nếu dùng thuốc trong thời gian dài, khi ngừng thuốc phải ngừng dần dần.
Hen nặng cấp (trạng thái hen):
- Liều thông thường tiêm tĩnh mạch: 100 mg cho đến 500 mg hydrocortison, lặp lại 3 hoặc 4 lần trong 24 giờ, tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh và đáp ứng của người bệnh.
- Trẻ em cho tới 1 năm tuổi: 25 mg.
- Trẻ em 1 - 5 tuổi: 50 mg.
- Trẻ em 6 - 12 tuổi: 100 mg.
Truyền dịch và điện giải khi cần để điều chỉnh bất cứ rối loạn chuyển hóa nào. Cũng có thể tiêm bắp hydrocortison, nhưng đáp ứng có vẻ chậm hơn tiêm tĩnh mạch.
Sốc nhiễm khuẩn:
Liều rất cao ban đầu tiêm tĩnh mạch 1g, nhưng lợi ích còn chưa rõ ràng. Khi sốc nguy hiểm đến tính mạng, có thể tiêm 50 mg/kg ban đầu và tiêm lặp lại sau 4 giờ và/hoặc mỗi 24 giờ nếu cần.
Liệu pháp liều cao được tiếp tục đến khi tình trạng người bệnh ổn định và thường không nên tiếp tục dùng qua 48 - 72 giờ đề tránh tăng natri huyết.
Sốc phản vệ:
Bao giờ cũng phải tiêm adrenalin đầu tiên và sau đó có thể tiêm tĩnh mạch hydrocortison với liều 100 - 300 mg.
Suy thượng thận cấp: Liều đầu tiên 100 mg, lặp lại cách 8 giờ một lần. Liều này thường giảm dần trong 5 ngày để đạt liều duy trì 20 đến 30 mg/24 giờ.