Ginkgo 3000
Thành phần:
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Cao chiết lá Ginkgo biloba: 60mg
Tương đương Ginkgo flavonglycoside: 14,4mg
Tá dược: Calcium hydrogen Phosphate, Cellulose-Microcrystalline, Crospovidone, Magnesium Stearate, Silica-Colloidal Anhydroous, Hypromellose, Macrogol 400, Chlorophyllincopper complex, Titanium Dioxide
Đặc tính dược lực học:
Sự ức chế yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF): Yếu tố hoạt hóa tiểu cầu là một phospholipid trung gian được phóng thích từ màng tế bào và gây ra nhiều tác dụng trên hệ thống mạch máu bao gồm sự kết tập tiểu cầu và chứng huyết khối ở động mạch. PAF giống như một yếu tố trong sự phát triển các huyết khối ở não và chứng nhồi máu phức tạp dẫn đến suy yếu não và sa sút trí tuệ ở người lớn tuổi. Cao chiết Ginkgo biloba ức chế PAF bằng cách đối kháng với thụ thể PAF trên màng và ức chế sự kết tập tiểu cầu gây bởi PAF. Cao chiết Ginkgo biloba thực hiện tác động hữu ích trong suy não bằng cách làm giảm những thay đổi trên mạch máu não gây bởi PAF.
Sự cải thiện tuần hoàn vi mạch: Cao chiết Ginkgo biloba tăng cường sự tưới máu tới từng phần do tác động của nó trên hệ mạch và thông qua tác động huyết lưu biển học. Cao chiết Ginkgo biloba làm bình thường hóa sự suy giảm trương lực tĩnh mạch và động mạch ở những vùng giảm oxy bởi tác động của nó trên sự phóng thích và phân hủy catecholamine. Nó có tác động giãn động mạch trung gian thông qua sự kích thích sản xuất các chất giãn mạch như prostacycline và yếu tố giãn mạch có nguồn gốc từ nội mô (EDRF). Bằng cách giảm sự kết hợp hồng cầu và cải thiện sự tưới máu ở các mạch máu não và ngoại vi, cao chiết Ginkgo biloba cải thiện sự tưới máu ở các mô và bảo vệ các mô khỏi tổn thương do giảm oxi.
Sự thu dọn các gốc oxi hóa tự do: Các gốc oxi hóa tự do gây nhiều tác động trong các tình trạng liên quan đến sự thoái hóa, sự viêm và tổn thương do thiếu máu cục bộ. Cao chiết Ginkgo biloba là chất ức chế mạnh đối với các gốc oxi hóa tự do. Vì vậy nó thực hiện tác động hữu ích trong việc giới hạn hoặc ngăn ngừa các gốc tự do làm trung gian tổn thương tế bào.
Làm bình thường sự suy giảm chuyển hóa não: Sự chuyển hóa não bị thay đổi ở những vùng não bị thiếu máu cục bộ, kết quả là giảm sự hấp thu glucose, mất cân bằng điện giải, gây phù và làm trầm trọng thêm chứng giảm ôxi. Cao chiết Ginkgo biloba làm bình thường sự chuyển hóa não trong tình trạng thiếu máu cục bộ bằng cách cải thiện sự hấp thu và tiêu thụ glucose và giới hạn sự mất cân bằng điện giải, do vậy làm giảm và ngăn ngừa tổn thương tế bào.
Tác động trên các thụ thể và sự dẫn truyền thần kinh: Giảm gắn kết với thụ thể muscarin ở não xuất hiện trong các rối loạn nhận thức liên quan đến tuổi tác và nồng độ norepinephrine trên một số vùng của não giảm mạnh ở những bệnh nhân bệnh Aizheimer. Trong các thử nghiệm trên súc vật, cao chiết ginkgo biloba làm tăng số lượng thụ thể muscarin trên vùng não của hải mã. Cao chiết ginkgo biloba cũng làm tăng sự hồi phục norepinephrine ở vỏ não. Điều này có thể là cơ chế đảm trách sự cải thiện chức năng nhận thức ở người già hoặc sa sút trí tuệ do chứng nhồi máu.
Các đặc tính dược động học:
Dược động học của cao chiết Ginkgo biloba được nghiên cứu trên súc vật sau khi uống cao chiết ginkgo biloba có gắn đồng vị phóng xạ *C. Khoảng 60% dịch chiết Ginkgo biloba được hấp hu ở đường tiêu hóa trên. Sự phân phối của đồng vị phóng xạ cho thấy nó có ái lực ở động mạch chủ, da, phổi, tim, hạch, mô thần kinh và mắt. Ở những vùng nhất định trên não cho thấy mức phóng xạ cao gấp 5 lần so với trong huyết tương sau 72 giờ. Khoảng 16% liều dùng được bài tiết qua hơi thở trong 3 giờ và 38% trong 72 giờ. Khoảng 21% liều dùng được bài tiết qua đường niệu. Cao chiết ginkgo biloba có thời gian bán thải khoảng 4,5 giờ.
Hướng dẫn sử dụng Ginkgo 3000:
Người lớn: Ngày uống 2 viên chia làm 2 lần
Quy cách đóng gói:
Hộp 6 vỉ x 15 viên
Nhà sản xuất:
CMPS - Australia