Exsanron H/ 60 viên ( thuốc bổ sắt)
Hãng sản xuất:
HASAN
Mã sản phẩm:
HN60DC
Mô tả:
Exsanron H/ 60 viên
Giá:
160.000 VND
Số lượng
Exsanron H/ 60 viên
Thành phần:
Sắt fumarat 162mg; Acid Folic 0,75mg; Vitamin B12 7,5mcg
Chỉ định:
- Điều trị và dự phòng tình trạng thiếu sắt và thiếu acid folic ở phụ nữ có thai và cho con bú khi thức ăn không cung cấp đủ.
- Những người kém hấp thu sắt như: cắt đoạn dạ dày, viêm teo niêm mạc dạ dày, viêm ruột mãn tính.
- Chứng da xanh mệt mỏi ở phụ nữ trong thời kì kinh nguyệt, rong kinh.
- Thiếu máu do thiếu sắt, acid folic.
Liều lượng - Cách dùng
- Liều dự phòng: Đối với phụ nữ có thai ( từ khi biết có thai đến 1 tháng sau khi sinh ) và những người cho máu: 1 viên/ngày. Uống liên tục 2 – 4 tháng.
- Liều điều trị:
+ Người lớn: Uống 2 –3 viên/ngày. Tối đa không quá 6 viên/ngày.
+ Trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1- 2 viên/ngày.
Chống chỉ định:
- Bệnh nhân quá mẫn với các thành phần của thuốc.
- Không dùng cùng lúc với các chế phẩm có chứa sắt.
- Hẹp thực quản, túi cùng đường tiêu hoá.
- Cơ thể thừa sắt như: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm hemosiderin, thiếu máu tan máu, thiếu máu do suy tuỷ, người có u ác tính hoặc nghi ngờ bị ung thư.
- Bệnh đa hồng cầu, loét dạ dày, viêm ruột từng vùng và viêm loét tá tràng.
- Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi và người cao tuổi
Dược lực:
- Không dùng cùng lúc với các chế phẩm có chứa sắt.
- Hẹp thực quản, túi cùng đường tiêu hoá.
- Cơ thể thừa sắt như: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm hemosiderin, thiếu máu tan máu, thiếu máu do suy tuỷ, người có u ác tính hoặc nghi ngờ bị ung thư.
- Bệnh đa hồng cầu, loét dạ dày, viêm ruột từng vùng và viêm loét tá tràng.
- Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi và người cao tuổi
Dược lực:
Là loại muối sắt vô cơ, bổ sung yếu tố vi lượng là ion sắt rất quan trọng trong cơ thể.
Dược động học :
Hấp thu sắt bị giảm khi có các chất chelat hoá hoặc các chất tạo phức trong ruột và tăng khi có acid hydrocloric và vitamin C. Do vậy đôi khi sắt được dùng phối hợp với vitamin C.
Sắt được dự trữ trogn cơ thể dưới 2 dạng: Ferritin và hemosiderin. Khoảng 90% sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân.
Hấp thu sắt phụ thuộc vào số lượng sắt dự trữ, nhất là ferritin, ở niêm mạc ruột và vào tốc độ tạo hồng cầu của cơ thể.
Tác dụng :
Sắt được dự trữ trogn cơ thể dưới 2 dạng: Ferritin và hemosiderin. Khoảng 90% sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân.
Hấp thu sắt phụ thuộc vào số lượng sắt dự trữ, nhất là ferritin, ở niêm mạc ruột và vào tốc độ tạo hồng cầu của cơ thể.
Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C. Sắt được hấp thu qua thức ăn, hiệu quả nhất từ sắt trong thịt.
Bình thường sắt được hấp thu ở tá tràng và đầu gần hỗng tràng. Một người bình thường không thiếu sắt, hấp thu khoảng 0,5 - 1 mg sắt nguyên tố hàng ngày. Hấp thu sắt tăng lên khi dự trữ sắt thấp hoặc nhu cầu sắt tăng. Hấp thu sắt toàn bộ tăng tới 1 - 2 mg/ngày ở phụ nữ hành kinh bình thường và có thể tăng tới 3 - 4 mg/ngày ở người mang thai. Trẻ nhỏ và thiếu niên cũng có nhu cầu sắt tăng trogn thời kỳ phát triển mạnh.
Đôi khi acid folic được thêm vào sắt để dùng cho người mang thai nhằm phòng thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Phối hợp acid folic với sắt có tác dụng tốt đối với thiếu máu khi mang thai hơn là khi dùng một chất đơn độc.
Chỉ định :
Bình thường sắt được hấp thu ở tá tràng và đầu gần hỗng tràng. Một người bình thường không thiếu sắt, hấp thu khoảng 0,5 - 1 mg sắt nguyên tố hàng ngày. Hấp thu sắt tăng lên khi dự trữ sắt thấp hoặc nhu cầu sắt tăng. Hấp thu sắt toàn bộ tăng tới 1 - 2 mg/ngày ở phụ nữ hành kinh bình thường và có thể tăng tới 3 - 4 mg/ngày ở người mang thai. Trẻ nhỏ và thiếu niên cũng có nhu cầu sắt tăng trogn thời kỳ phát triển mạnh.
Đôi khi acid folic được thêm vào sắt để dùng cho người mang thai nhằm phòng thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Phối hợp acid folic với sắt có tác dụng tốt đối với thiếu máu khi mang thai hơn là khi dùng một chất đơn độc.
Phòng và điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt như: sau cắt dạ dày, hội chứng suy dinh dưỡng và mang thai.
Liều lượng - cách dùng:
Thuốc được hấp thu tốt hơn nếu uống lúc đói, nhưng thuốc có khả năng gây kíhc ứng niêm mạc dạ dày, nên thường uống thuốc trước khi ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ. Uống thuốc với ít nhất nửa cốc nước. Không nhai viên thuốc khi uống.
Bắt đầu dùng liều tối thiểu và tăng khi đáp ứng với thuốc.
Chống chỉ định :
Bắt đầu dùng liều tối thiểu và tăng khi đáp ứng với thuốc.
Liều sau đây tính theo sắt nguyên tố (đường uống):
Người lớn:
Bổ sung chế độ ăn: nam 10 mg sắt nguyên tố/ngày, nữ 15 nmg sắt nguyên tố/ngày.
Điều trị: 2 - 3 mg sắt nguyên tố /kg/ngày chia làm 2 - 3 lần. Sau khi lượng hemoglobin trở lại bình thường, tiếp tục điều trị trong 3 - 6 tháng.
Trẻ em:
Bổ sung chế độ ăn: trẻ em dưới 12 tháng tuổi: 6 mg sắt nguyên tố/ngày; 1 - 10 tuổi: 10 mg sắt nguyên tố/ngày (nữ), 12 mg sắt nguyên tố/ngày.
Người mang thai:
nhu cầu sắt gấp đôi bình thường, cần bổ sung chế độ ăn để đạt 30 mg sắt nguyên tố/ngày.
Điều trị:
60 -100 mg sắt nguyên tố/ngày, kèm theo 0,4 mg acid folic, chia làm 3 - 4 lần/ngày.
Mẫn cảm với sắt (II) sulfat.
Cơ thể thừa sắt: bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm hemosiderin và thiếu máu tan máu.
Hẹp thực quản, túi cùng đường tiêu hoá.
Viên sắt sulfat không được chỉ định cho trẻ dưới 12 tuổi và người cao tuổi.
Tác dụng phụ
Cơ thể thừa sắt: bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm hemosiderin và thiếu máu tan máu.
Hẹp thực quản, túi cùng đường tiêu hoá.
Viên sắt sulfat không được chỉ định cho trẻ dưới 12 tuổi và người cao tuổi.
Không thường xuyên: một số phản ứng phụ ở đường tiêu hoá như đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón. Phân đen (không có ý nghĩa lâm sàng). Răng đen (nếu dùng thuốc nước): nên hút bằng ống hút.
Trong rất ít trường hợp, có thể thấy nổi ban da.
Đã thấy thông báo có nguy cơ ung thư liên quan đến dự trữ quá thừa sắt.
Trong rất ít trường hợp, có thể thấy nổi ban da.
Đã thấy thông báo có nguy cơ ung thư liên quan đến dự trữ quá thừa sắt.