Cymbalta 30 mg ( Duloxetine 30 mg) H/28 viên
Hãng sản xuất:
Lilly
Mã sản phẩm:
M3650HN650
Mô tả:
Cymbalta 30 mg H/28 viên
Dạng bào chế:Viên nang cứng bao tan trong ruột
Đóng gói:Hộp 4 vỉ x 7 viên
Thành phần:
Duloxetine (dưới dạng Duloxetin HCl) 30mg
Duloxetine là một thuốc chống trầm cảm nhóm thuốc chọn lọc serotonin và các chất ức chế tái hấp thu norepinephrine (SSNRIs). Duloxetine ảnh hưởng đến các hóa chất trong não mà có thể trở nên không cân bằng và gây ra trầm cảm.
Dạng bào chế:Viên nang cứng bao tan trong ruột
Đóng gói:Hộp 4 vỉ x 7 viên
Thành phần:
Duloxetine (dưới dạng Duloxetin HCl) 30mg
Duloxetine là một thuốc chống trầm cảm nhóm thuốc chọn lọc serotonin và các chất ức chế tái hấp thu norepinephrine (SSNRIs). Duloxetine ảnh hưởng đến các hóa chất trong não mà có thể trở nên không cân bằng và gây ra trầm cảm.
Giá:
800.000 VND
Số lượng
Cymbalta 30 mg H/28 viên
Chỉ định:
Duloxetin được sử dụng ở người lớn để điều trị:
Trầm cảm nặng.
Rối loạn lo âu lan tỏa (lo lắng, căng thẳng kéo dài).
Đau thần kinh ngoại vi do tiểu đường (có cảm giác bị đốt, đâm, đau nhói hoặc sốc điện, có thể có mất cảm giác ở các khu vực bị ảnh hưởng).
Liều lượng - Cách dùng
Cách dùng:
Sản phẩm dùng đừng uống, phải nuốt nguyên viên thuốc với nước sôi để nguội, Duloxetin có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn, nên uống vào 1 thời điểm nhất định trong ngày để nhớ việc uống. Không tự ý dừng thuốc, phải tuân theo chỉ định của bác sĩ về thời gian điều trị, liều lượng thuốc sử dụng.
Liều dùng:
Đối với trầm cảm và đau thần kinh ngoại vi do tiểu đường: Liều thông thường của Duloxetin là 60mg 1 lần/ngày, nhưng bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng của bệnh nhân để kê đơn hợp lý.
Đối với rối loạn lo âu lan tỏa: Bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng của bệnh nhân để kê đơn hợp lý. Liều khởi đầu thông thường là 30mg Duloxetin 1 lần/ngày, sau đó hầu hết sẽ tăng liều lên đến 60mg 1 lần/ngày, liều có thể điều chỉnh lên tới 120mg 1 ngày dựa trên mức đáp ứng với thuốc.
Liều dùng cho nhóm đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân cao tuổi. Tuy nhiên, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho đối tượng này.
Bệnh nhân suy gan: Thuốc không sử dụng cho bệnh nhân bị bệnh gan do có thể dẫn đến suy gan.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bênh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creatinin 30-80ml/phút). Thuốc không sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút).
Trẻ em: Không sử dụng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vì độ an toàn chưa được xác lập.
Lưu ý:
Tránh việc ngừng thuốc đột ngột. Khi ngừng điều trị, nên giảm dần liều dùng trong ít nhất 1-2 tuần để làm giảm nguy cơ của phản ứng cai thuốc.
Nếu các phản ứng nghiêm trọng xảy ra sau giảm liều hoặc sau khi ngưng điều trị, nên xem xét việc dùng lại liều cũ, sau đó có thể tiếp tục giảm liều nhưng với tốc độ chậm hơn.
Chống chỉ định:
Không dùng cho bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị bệnh gan có nguy cơ suy gan.
Bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút).
Không kết hợp với các chất ức chế CYP1A2 mạnh (fluvoxamin (thuốc điều trị trầm cảm), ciprofloxacin hoặc enoxacin (điều trị 1 số bệnh nhiễm trùng)).
Không sử dụng đồng thời các thuốc MAOIs không chọn lọc.
Không điều trị khởi đầu với thuốc này ở những bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát hoặc bệnh nhân bị bệnh tim.
Bệnh nhân bị bệnh gan có nguy cơ suy gan.
Bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút).
Không kết hợp với các chất ức chế CYP1A2 mạnh (fluvoxamin (thuốc điều trị trầm cảm), ciprofloxacin hoặc enoxacin (điều trị 1 số bệnh nhiễm trùng)).
Không sử dụng đồng thời các thuốc MAOIs không chọn lọc.
Không điều trị khởi đầu với thuốc này ở những bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát hoặc bệnh nhân bị bệnh tim.
Tránh sử dụng những loại thuốc sau:
Các chất ức chế monoamin oxidase (MAOIs): Moclobemid (thuốc chống trầm cảm) và lonexolid (kháng sinh).
Thuốc gây buồn ngủ: Benzodiaxepin, thuốc giảm đau mạnh, thuốc chống loạn thần, phenobarbital và thuốc kháng histamin.
Thuốc làm tăng nồng độ serotonin: Triptans, tramadol, tryptophan, SSRIs (như paroxetin và fluaxetin), SNRIs (như venlafaxin), thuốc chống trầm cảm ba vòng (như clomipramin, amitriptylin), pethidin, MAOIs.
Thuốc chống đông đường uống hoặc thuốc kháng tiểu cầu.
Các chất ức chế monoamin oxidase (MAOIs): Moclobemid (thuốc chống trầm cảm) và lonexolid (kháng sinh).
Thuốc gây buồn ngủ: Benzodiaxepin, thuốc giảm đau mạnh, thuốc chống loạn thần, phenobarbital và thuốc kháng histamin.
Thuốc làm tăng nồng độ serotonin: Triptans, tramadol, tryptophan, SSRIs (như paroxetin và fluaxetin), SNRIs (như venlafaxin), thuốc chống trầm cảm ba vòng (như clomipramin, amitriptylin), pethidin, MAOIs.
Thuốc chống đông đường uống hoặc thuốc kháng tiểu cầu.
Tác dụng phụ:
Rất thường gặp:
Nhức đầu, cảm giác buồn ngủ.
Mệt mỏi, buồn nôn, khô miệng.
Thường gặp:
Chán ăn, giảm cân, hay ngáp vặt.
Khó ngủ, ác mộng, lo lắng, kích động.
Chóng mặt, cảm giác chậm chạp, run, tê, chích hay ngứa da.
Mắt nhìn mờ, ù tai (có âm thanh trong tai dù không có âm thanh từ bên ngoài).
Đánh trống ngực, tăng huyết áp, mặt đỏ bừng.
Táo bón, tiêu chảy, đau dạ dày, ốm yếu (nôn), ợ nóng, khó tiêu.
Tăng tiết mồ hôi, (ngứa) phát ban.
Đau cơ, co thắt cơ bắp, đau khi tiểu tiện, đi tiểu thường xuyên.
Giảm ham muốn tình dục, rối loạn tình dục, bất thường cương cứng và xuất tinh.
Bị ngã (chủ yếu là ở người cao tuổi), mệt mỏi.
Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi bị trầm cảm điều trị bằng thuốc này có thể bị sút cân khi lần đầu dùng thuốc, trọng lượng sẽ trở lại bình thường sau 6 tháng điều trị.
Không thường gặp:
Viêm họng, khàn giọng.
Ý nghĩ tự tử, khó ngủ, chất lượng giấc ngủ kém, nghiến răng, cảm thấy mất phương hướng, thiếu động lực.
Cơ bắp co giật đột ngột, cảm giác bồn chồn, không thể ngồi hoặc đứng yên, cảm thấy lo lắng, khó tập trung, thay đổi vị giác, khó kiểm soát chuyển động, thiếu sự phối hợp hay chuyển động mà không điều khiển được các cơ bắp, hội chứng chân tay bồn chồn.
Giãn đồng tử, có vấn đề về thị lưc.
Cảm giác choáng váng, chóng mặt, đau tai, nhịp tim nhanh hoặc không đều.
Ngất xỉu, chóng mặt, choáng váng hoặc ngất xỉu khi đột nhiên đứng lên, ngón tay và ngón chân lạnh.
Co thắt họng, chảy máu môi.
Nôn ra máu, đi ngoài ra phân đen, đau dạ dày, ợ nóng, khó nuốt.viêm gan có thể gây ra đau hạ sườn, vàng da hoặc vàng lòng trắng mắt.
Đổ mồ hôi ban đêm, nổi mề đay, đổ mồ hôi lạnh, nhạy cảm với ánh sáng mặt trời, hay bị bầm tím da.
Tiểu buốt, tiểu đêm, tiểu rắt, giảm lượng nước tiểu.
Rối loạn kinh nguyệt, đau tinh hoàn.
Đau ngực, cảm giác lạnh, khát nước, run rẩy, cảm giác nóng, dáng đi bất thường.
Tăng cân
Một số tác dụng phụ không thể tự thấy được như tăng men gan, tăng nồng độ potassium, creatin phosphokinase, glucose hoặc cholesterol.
Hiếm gặp:
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng gây khó thở, chóng mặt, sưng miệng lưỡi.
Giảm hoạt động của tuyến giáp có thể gây ra mệt mỏi hoặc tăng cân.
Mất nước, hạ nồng độ natri máu (chủ yếu ở những người cao tuổi, các triệu chứng có thể bao gồm cảm giác chóng mặt, yếu mệt, bồn chồn, buồn ngủ, ngất xỉu, co giật hoặc ngã), hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
Hành vi tự tử, hứng cảm, ảo giác, kích động và hung dữ.
Hội chứng serotonin (cảm giác rất hạnh phúc, buồn ngủ, vụng về, bồn chồn, cảm thấy say rượu, sốt, ra mồ hôi hoặc cứng cơ bắp), ngất xỉu.
Tăng áp lực trong mắt (glaucoma).
Viêm miệng, co cơ hàm, đi ngoài ra máu, hơi thở hôi.
Suy gan, vàng da hoặc vàng lòng trắng của mắt (bệnh vàng da).
Hội chứng Stevens-Johnson (phồng rộp da, miệng, mắt và bộ phận sinh dục), phản ứng dị ứng nghiêm trọng, gây sưng mặt hoặc cổ hỏng (phù mạch).
Mùi nước tiểu bất thường.
Các triệu chứng mãn kinh, tiết sữa bất thường ở nam giới hoặc phụ nữ.
Báo cho bác sĩ khi gặp phải bất cứ tác dụng phụ nào dù có hay không có trong những tác dụng phụ được liệt kê ở trên.
Chú ý đề phòng:
Ngừng dùng thuốc: Không tự ý ngưng sử dụng thuốc khi không được bác sĩ kê đơn ngay cả khi triệu chứng đã cải thiện. Khi muốn ngưng dùng thuốc cần giảm liều từ từ, bởi ngưng đột ngột sẽ gây ra các triệu chứng như: chóng mặt, ngứa ran, cảm giác kim đâm chân cảm thấy bị sốc điện, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi,…
Nên thận trọng với các trường hợp sau đây, và cần thông báo với bác sĩ trước khi sư dụng Duloxetin nếu:
Đang dùng các loại thuốc khác để điều trị trầm cảm.
Đang dùng thảo dược Wort St.John (Hypericum perforatum).
Có bệnh thận, đang dùng thuốc có thể gây tổn thương gan.
Bị hứng cảm, có cơn co giật, bị rối loạn lưỡng cực.
Có vấn đề về mắt như bệnh tăng nhãn áp (tăng áp lực trong mắt).
Có tiền sử rối loạn chảy máu (hay xuất hiện các vết bầm tím).
Có nồng độ natri thấp (đang dùng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là người cao tuổi).
Đang dùng các loại thuốc khác có chứa duloxetin.
Khi tình trạng trầm cảm, ý nghĩ tự tử hoặc lo âu trở nên nghiêm trọng hơn cần báo ngay cho bác sĩ điều trị biết và đưa bệnh nhân tới bệnh viện ngay.
Không nên dùng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Nếu bắt buộc phải dùng thì cần thận trọng khi dùng, có biểu hiện bất thường cần báo ngay cho bác sĩ biết.
Báo cho bác sĩ biết nếu bạn không dung nạp với 1 số loại đường bởi thuốc có chứa sucrose.
Khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú