Acyclovir 250 mg Bột pha tiêm H/10 lọ
Acyclovir
Sản xuất : Ukraina
l
à một trong số các loại thuốc kháng virus, nó có tác dụng làm chậm sự phát triển và lây lan của virus, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ thể chống lại nhiễm trùng.
Thuốc Acyclovir được sử dụng trong điều trị các bệnh: thủy đậu, bệnh zona thần kinh, herpes sinh dục, vết loét lạnh. Ngoài ra, thuốc Acyclovir còn được sử dụng với nhiều nhiều mục đích khác, tùy theo tình trạng bệnh và chỉ định của bác sĩ.
Thuốc Acyclovir được sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng do một số loại virus gây ra. Acyclovir điều trị các vết loét xung quanh miệng do virus herpes gây ra, bệnh zona do virus zona zoster gây ra và bệnh thủy đậu.
Acyclovir cũng được sử dụng để điều trị đợt bùng phát của bệnh herpes sinh dục. Với những bệnh nhân bị tái phát thường xuyên, thuốc acyclovir được sử dụng để giảm số lượng các đợt tái phát.
Acyclovir là một loại thuốc kháng virus. Song nó không thể chữa khỏi các bệnh nhiễm trùng. Virus gây bệnh nhiễm trùng có thể tiếp tục sống trong cơ thể người bệnh, thậm chí là giữa các đợt bùng phát.
Thuốc acyclovir giúp làm giảm mức độ nghiêm trọng và thời gian của những đợt bùng phát. Thuốc giúp cho các vết loét lành nhanh hơn, giữ cho các vết loét mới không lan rộng ra và làm giảm đau, giảm ngứa. Thuốc cũng có thể giúp giảm đau sau khi các vết loét đã lành. Ngoài ra, với những người có sức đề kháng kém, thuốc acyclovir có thể giúp làm giảm nguy cơ virus lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể và gây ra tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng.
1. Điều trị Herpes Simplex
- Giai đoạn đầu nghiêm trọng: sử dụng liều 5 - 10mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 5 - 7 ngày.
- Điều trị nên được bắt đầu khi có các dấu hiệu hoặc triệu chứng sớm nhất của sự nhiễm trùng trong giai đoạn đầu hoặc tái phát
-
2. Điều trị Herpes Simplex - niêm mạc trên người suy giảm miễn dịch
- dùng liều 5mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7 - 14 ngày.
- Điều trị nhiễm Orolabial HSV cho bệnh nhân nhiễm HIV dùng liều 400mg/lần x 3 lần/ngày trong 7 - 14 ngày.
-
3. Điều trị cho bệnh nhân bị Herpes Simplex viêm não
- Sử dụng liều 10 - 15 mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 10 - 21 ngày.
-
4. Điều trị cho bệnh nhân bị Herpes Simplex - ngăn chặn
- Liệu pháp ức chế mạn tính:
- Bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường: sử dụng liều 400mg/lần x 2 lần/ngày.
- Bệnh nhân bị nhiễm HIV: sử dụng liều 200mg/lần x 3 lần/ngày hoặc liều 400mg/lần x 2 lần/ngày.
- Bệnh nhân bị nhiễm HIV, herpes âm đạo: sử dụng liều từ 400 - 800mg/lần x 2-3 lần/ngày.
3.1.5. Điều trị zona thần kinh
- Bệnh Zona thần kinh cấp tính:
- Sử dụng liều 800mg/lần uống mỗi 4 giờ một lần (5 lần/ngày) trong 7 - 10 ngày.
- Với bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng: dùng liều 10mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7 - 14 ngày.
- Tốt nhất nên bắt đầu điều trị trong vòng 72 giờ đầu kể từ khi phát ban. Trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy thuốc acyclovir có hiệu quả nhất khi bắt đầu sử dụng trong vòng 48 giờ đầu tiên.
-
6. Điều trị bệnh thủy đậu
- Với bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường: sử dụng liều 800mg/lần x 4 lần/ngày trong 5 ngày.
- Với bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch: sử dụng liều 10mg/kg cân nặng truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7 - 10 ngày hoặc cho đến khi không xuất hiện tổn thương mới trong 48 giờ. Sau khi bệnh nhân hết sốt và không có bằng chứng liên quan đến nội tạng, có thể chuyển sang sử dụng đường uống với liều 800mg/lần x 4 lần/ngày.
- Tốt nhất nên bắt đầu điều trị khi có các dấu hiệu sớm nhất của bệnh thủy đậu, không được muộn hơn 24 giờ sau khi phát ban.
3.2. Liều dùng thuốc acyclovir cho trẻ em
3.2.1. Trẻ em bị Herpes Simplex
- Trẻ sơ sinh:
Dưới 3 tháng tuổi: sử dụng liều 10 - 20mg/kg cân nặng hoặc liều 500mg/m2 da truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 10 - 21 ngày.
Một số bác sĩ đưa ra lời khuyên sử dụng liều 10mg/kg mỗi 12 giờ cho trẻ sơ sinh thiếu tháng.
3.2.2. Trẻ em bị Herpes Simplex - niêm mạc/miễn dịch chủ
Trẻ từ 3 tháng đến 11 tuổi.
- Giai đoạn ban đầu: sử dụng liều 10 - 20mg/kg cân nặng theo đường uống x 4 lần/ngày hoặc 8 - 16mg/kg cân nặng uống 5 lần/ngày trong 7 - 10 ngày.
- Các bác sĩ khuyến cáo nên uống với liều 40 - 80 mg/kg/ngày chia thành 3 - 4 lần/ngày trong 5 ngày.
- Liều tối đa là 1g/ngày.
Với trẻ từ 12 tuổi trở lên, hoặc trên 40kg sử dụng liều giống người lớn trong giai đoạn ban đầu, giai đoạn ban đầu nặng và giai đoạn tái phát.
Tác dụng phụ của thuốc Acyclovir
Khi sử dụng thuốc Acyclovir bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ mới mức độ nghiêm trọng khác nhau dưới đây:
- Trường hợp cấp cứu khi có bất kỳ dấu hiệu dị ứng nào dưới đây:
- Phát ban
- Khó thở
- Bị sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.
- Các tác dụng phụ nghiêm trọng, nếu gặp phải bạn cần gọi cho bác sĩ ngày:
- Bạn bị đau phía dưới lưng.
- Bạn đi tiểu ít hơn bình thường hoặc có thể không tiểu được.
- Bạn dễ bị bầm tím hoặc chảy máu.
- Bạn cảm thấy yếu bất thường.
- Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn có thể gặp như:
- Cảm giác buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, đau bụng, tiêu chảy.
- Đau đầu, cảm giác mê sảng.
- Bị phù bàn tay hoặc bàn chân.
-
Không phải ai khi sử dụng Acyclovir cũng gặp phải các tác dụng phụ như trên. Song cũng có thể gặp các tác dụng phụ khác không được đề cập đến ở đây. Chính vì vậy nếu bạn có bất kỳ điều thắc mắc nào về tác dụng phụ hãy trao đổi với bác sĩ ngay.
Trên đây là một số thông tin cơ bản về thuốc chống kháng virus Acyclovir từ công dụng, liều dùng cho tới các tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng thuốc. Cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ, trao đổi với bác sĩ ngay nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình sử dụng thuốc.
Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.